Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở Trường mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở Trường mầm non”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) trong ăn uống để phòng tránh bệnh tật. - Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thực phẩm giàu chất béo, nhóm thực phẩm giàu vitamin và chất khoáng. Không có một loại thực phẩm nào đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. Do đó hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong nhóm thực phẩm kể trên, mỗi nhóm phải thay đổi từng bữa, từng ngày, từng món ăn cũng cần có nhiều gia giảm thực phẩm để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ được ăn đầy đủ các loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thực phẩm, tôi chú trọng đến từng bữa ăn hàng ngày của trẻ. - Một khẩu phần cân đối và hợp lý cần: + Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể. + Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp ( Cân đối giữa các chất dinh dưỡng: Protêin, lipit, gluxit, vitamin và khoáng chất, giữa thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật. - Dưới đây là bảng thực đơn, tôi cùng tổ cấp dưỡng đã phối hợp, xây dựng và hiện đang thực hiện tại trường. Tổng hợp thực đơn Thứ Bữa ăn Món ăn Tỷ lệ kalo Tỷ lệ cân đối các chất P: L: G: Hai Sáng Chiều - Thịt xào giá - Canh rau ngót nấu thịt - Mỳ phở 100 13.50 21.50 65 Ba Sáng Chiều - Thịt gà sốt cà chua - Canh xương bí đỏ - Cháo thịt băm 115 13.66 21.97 64 Tư Sáng Chiều - Thịt bò hầm khoai tây - Canh rau mồng tơi nấu thịt - Xôi ruốc 101 13.61 19.47 66 Năm Sáng Chiều - cá rán dim mắm - Canh rau cái nấu thịt - Cháo chè đỗ xanh 102 13.89 22.42 63.69 Sáu Sáng Chiều - Thịt lợn sốt cà chua - Canh cua rau mồng tơi - Bánh tẻ 101 13.03 23.23 63.74 Trung bình một tuần: Đạt 933,94 kalo 3. Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ: - Việc xây dụng thực đơn và khâu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng. Được sự quan tâm của Sở Giáo Dục và đào Tạo, Phòng Giáo dục –Đào tạo huyện Yên Phong đã tổ chức những buổi tập huấn về chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ từ đội ngũ cán bộ quản lý đến giáo viên và nhân viên. - Thực hiện xây dựng thực đơn trên máy tính bằng phần mềm nitrikids giúp nhà trường rút được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu, căn cứ vào mục thực đơn mẫu để đặt hàng rồi làm bảng điều tra thực tế. - Chọn thực phẩm theo mùa, phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình chọn và sử dụng khoảng 5-6 loại thực phẩm/ ngày. Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa, từng ngày, từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta sẽ có thêm nhiều chất dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có bữa ăn cân đối, đủ chất, giá trị sử dụng sẽ tăng lên. Chú ý bổ sung dầu, đường, muối để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn mà cha mẹ trẻ đóng góp. Mức thu tiền ăn được điều chỉnh hàng năm phù hợp với giá cả thực phẩm, để đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ, mức thu hiện nay nhà trường thu là: 12.000đồng/ ngày/ cháu. - Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí. Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng gây ra hiện tượng béo phì, nếu để trẻ đói ăn không đủ chất, đủ lượng trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động và dẫn đến hiện tượng trẻ bị suy dinh dưỡng.Vì vậy mà tôi yêu cầu nhân viên phải tính khẩu phần ăn cho hợp lý đảm bảo cân đối giữa năng lương ăn vào và năng lượng tiêu hao. - Chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt giờ ăn của trẻ, Trong giờ ăn giáo viên quan sát trẻ ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái (đối với trẻ không quen ăn 1 số loại rau, củ). - Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng phối kết hợp cùng giáo viên trên lớp tìm hiểu tâm lý, sở thích của trẻ đề từ đó lựa các chọn thực phẩm theo thực đơn và áp dụng một số cách chế biến thực phẩm nấu ăn cho trẻ được trẻ yêu thích, từ đó trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. - Phối hợp cùng với công đoàn nhà trường phát động đến tổ công đoàn sưu tầm món ăn và xây dựng thực đơn, cải tiến chế biến món ăn phù hợp với trẻ. Sau đây là một số hình ảnh mà chị em cấp dưỡng đã chế biến món ăn góp phần đem lại hiệu quả bữa ăn cho trẻ và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, nâng cao sức khỏe cho trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong nhà trường. (Hình ảnh 1 số món ăn đã được chế biến tại trường) (Hình ảnh giờ ăn của trẻ) 4. Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ: Nếu như vấn đề ăn uống đối với con người không thể thiếu được vì nó liên quan đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ, thì giấc ngủ cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng đối với trẻ. Tục ngữ xưa có câu: “ Ăn được ngủ được là tiên”. Vì vậy, việc tổ chức ngủ trưa ở trường mầm non là có ý nghĩa thiết thực quan trọng cho sức khỏe và hệ thần kinh của trẻ, cho nên chúng ta cần coi trọng việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ không kém gì tổ chức ăn uống cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ cảm thấy dễ chịu khi ngủ và tỉnh táo khi thức dậy. ( Hình ảnh giờ ngủ của trẻ) 5. Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ nhận thức công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn có tác động đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Tôi coi trọng việc vệ sinh an toàn thực phẩm là hàng đầu, tôi đã thực hiện một số yêu cầu sau: - Để làm tốt việc này tôi yêu cầu nhà bếp lên lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng thực hiện đúng lịch. - Nhà bếp hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ nấu ăn, chia thức ăn, dụng cụ ăn uống như: Tô, muỗng, nồi hàng ngày phải được rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng, trụn nước sôi dụng cụ dựng thức ăn cho trẻ. Hàng tuần tổng vệ sinh nhà bếp, khơi thông cống rãnh. - Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chúng tôi còn coi trọng đến khâu chế biến các món ăn cho trẻ, thực phẩm được chế biến theo một chiều, thức ăn sống không để gần thức ăn chín, đảm bảo cho trẻ ăn chín, uống sôi. Riêng thực phẩm phải đảm bảo số lượng, chất lượng có giá cả hợp lý. Ví dụ: Thịt: Phải rõ nguồn gốc, mùi vị bình thường, có màu hồng, thớ thịt nhỏ phải có độ rắn. Dù có hợp đồng cung cấp thực phẩm với công ty thực phẩm sạch Bảo An Huy nhưng tổ trưởng cấp dưỡng vẫn phân công từng cấp dưỡng trực nhận thực phẩm trong ngày, có nhật xét về thực phẩm và ký nhận rõ ràng. Người không phân sự không được vào bếp. (Hình ảnh tiếp phẩm, sơ chế, chế biến, thành phẩm) 6. Quản lý theo dõi sức khỏe của trẻ đúng qui định: Nhà trường liên hệ với trạm y tế phường khám sức khỏe định kỳ cho các cháu cụ thể: -Khám sức khỏe cho các cháu 2 lần/ năm, tẩy giun cho các cháu mỗi năm 1lần, tổ chức cho các cháu suy dinh dưỡng uống vitamina. Qua khám sức khỏe phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời cho trẻ. - Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định: Các cháu đến trường được cân – đo 3 tháng / lần, các cháu suy dinh dưỡng, béo phì tổ chức theo dõi biểu đồ hàng tháng. Sau mỗi lần cân- đo các lớp đều ghi danh sách và thông báo kết quả để phụ huynh nắm được tình hình sức khỏe của con em mình. Đối với trẻ sụt cân, đứng cân, chúng tôi yêu cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân từ cha mẹ trẻ để có sự phối hợp và có hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ tốt hơn. ( Hình ảnh cân đo cháu) 7. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền: - Hàng năm nhân các buổi họp đầu năm nhà trường tổ chức tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về công tác phòng chống dịch bệnh và trong năm học 2014-2015 dịch bệnh thủy đậu và dịch Sởi bùng phát nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tuyên truyền đến phụ huynh về tình hình dịch bệnh và cách phòng chống bệnh thủy đậu và dịch Sởi, về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường. - Nhà trường cũng đã chủ động phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền đia phương nhất là với trạm y tế xã để xây dụng nội dung và hình thức tuyên truyền cho hiệu quả. - Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực hiện bảng tin ở lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ - Thông qua bảng tin trong trường; dưới hình thức các bài viết, sưu tầm trên báo chí, trên mạng hoặc các bài tự biên ngắn gọn chắt lọc thông tin dễ hiểu, dễ áp dụng kèm theo hình ảnh minh họa nên được phụ huynh rất quan tâm. - Trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào giờ đón và trả trẻ về tình hình của bé. Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường được giáo viên trao đổi ngay với phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp bé phát triển tốt, an toàn nhất. Từ đó phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ, nhất là đối với công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. - Với sổ bé ngoan: Hàng tuần và hàng tháng giáo viên thông báo đến bố mẹ các tiến bộ hoặc các vấn đề mà cô giáo cần yêu cầu phụ huynh phối hợp để giáo dục và nuôi dưỡng trẻ hoặc giúp trẻ hình thành các tính cách tốt. - Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non. - Phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, phòng chống các dịch bệnh .v.v... (Hình ảnh bảng tin tuyên truyền của trường) (Hình ảnh bảng tin của lớp) 8. Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát: - Hàng năm nhà trường đều tổ chức kiểm tra tay nghề của cô cấp dưỡng, kết hợp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Thường xuyên chú trọng việc hình thành thói quen tốt ở trẻ về giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung trong sinh hoạt hàng ngày. - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, theo dõi sức khỏe của trẻ qua biểu đồ, đồng thời thực hiện tốt khậu vệ sinh răng miệng, chăm sóc sức khỏe của trẻ - Kiểm tra bằng nhiều hình thức + Kiểm tra đột xuất + Kiểm tra định kỳ Kiểm tra thực phẩm Kiểm tra chế biến Kiểm tra xuất nhập kho CHƯƠNG IV: KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP Với những biện pháp như đã nêu trên 100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn tại trong trường. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiểm tra bếp: Nhà bếp đã được trung tâm y tế huyện kiểm tra và công nhận đạt bếp đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tuyệt đối không xảy ra ngộ độc. Giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ vào từng chủ đề trong tổ chức các hoạt động giáo dục hàng ngày thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơiđạt hiệu quả cao, qua đó hầu hết trẻ đã biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Ban giám hiệu nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo đổi mới công tác chăm sóc nuôi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi dưỡng. Vì vậy mà năm học 2014-2015 số trẻ suy dinh dưỡng giảm đi đáng kể, đã gây được ấn tượng và niềm tin của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường cụ thể như sau: - Tổng số trẻ đến trường: 780 cháu tăng hơn năm học 2013-2014 là 52 cháu - Tôi đã cùng với các chị em trong BGH và đội ngũ nhân viên thuộc tổ cấp dưỡng đã làm việc hết mình với công việc chăm sóc nuôi dưỡng như tiêu chí bếp ăn 5 tốt của nhà trường đề ra từ đầu năm học, đó là: + Quản lý tốt + Tổ chức tốt + Vệ sinh tốt + Cải tiến nấu ăn tốt + Tiết kiệm tốt Từ những kết quả nêu trên cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm đã giảm đi đáng kể, trẻ phát triển cân đối, hài hòa, hoạt bát, tích cực vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày. Đầu năm Tỷ lệ % Tháng 1/ 2012 Tỷ lệ % Số trẻ cân nặng bình thường 740/780 94,9 751/780 96,3 Số trẻ suy dinh dưỡng vừa 38 4,8 29 3,7 Số trẻ suy dinh dưỡng nặng 2 0,3 Xóa 100 Số trẻ thấp còi độ 1 43 5,5 32 4,1 * Đối với trẻ Trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức khoẻ con người. Trẻ nhận biết được 4 nhóm thực phẩm đạt: 90% Trẻ có thói quen vệ sinh trong ăn uống đạt: 95% * Đối với các bậc cha mẹ học sinh Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng – giáo dục của nhà trường. - Với sự tâm huyết và yêu thích công việc của mình tôi luôn suy nghĩ, lắng nghe ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp và tham khảo thực đơn các trường bạn, sưu tầm những thông tin, món ăn trên mạng Internet để điều chỉnh thực đơn cho hợp lý, cân đối, phù hợp với giá cả thị trường và trẻ được ăn ngon miệng và ăn hết suất. - Đạt được kết quả trên là nhờ sự cộng tác của tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, đáp ứng được yêu cầu đã đặt ra về công tác nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ của nhà trường trong năm học 2014-2015. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng được đặt ra Để trẻ luôn khỏe mạnh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học là hết sức quan trọng và cần thiết trong đó việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học đươck coi trọng, vì nó ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy mà việc tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường là vô cùng cần thiết và bữa chính chiều cũng hết sức quan trọng không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày của trẻ vì nó bổ sung nguồn dinh dưỡng và cung cấp thêm năng lượng cho trẻ trong ngày giúp trẻ có đủ dưỡng chất cần thiết cho mọi hoạt động và sự phát triển của trẻ, giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. Bởi vậy mà việc cải thiện chế biến nâng cao chất lượng bữa ăn chính cho trẻ là hết sức cần thiết. - Vấn đề được đặt ra trong sáng kiến này đó là việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ở trong độ tuổi trẻ mầm non. Để đạt được điều đó chúng ta cần làm tốt các biện pháp nêu trên. 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến - Kết quả của sáng kiến này được tôi áp dụng tại trường mầm non Yên trung trong năm học 2014-2015 Thông qua sáng kiến tôi nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở nhà trường cần được triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẻ việc xây dựng kế hoạch và thực hiện đến từng lớp. - Cần làm tốt công tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể chính quyền địa phương, nhất là hội cha mẹ học sinh đẻ cùng phối hợp chăm lo cho bữa ăn của trẻ được đảm bảo đủ về lượng và chất mà vẫn đmả bảo VSATTP. - CBQL, giáo viên, nhân viên cần tích cực nghiên cứu tài liệu, tự học bồi dưỡng cho chính bản thân, có tinh thần trách nhiệm trong công việc chăm sóc trẻ. - Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên nhất là đội ngũ cấp dưỡng được đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng. đặc biệt là phải đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu hợp đồng mua thực phẩm, đến khâu tiếp phẩm, sơ chế, chế biến, bảo quản và tổ chức cho trẻ ăn. - Làm tốt được công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cũng là một trong những biện pháp tốt để huy động trẻ đến trường. - Để làm tốt được công tác này thì người quản lý cần phải thực hiện tốt coongt ác kiểm tra nội bộ trường học, trong đó chú trọng kiểm tra chế độ dinh dưỡng của trẻ. - Điều quan trọng nữa là cần phải có sự đoàn kết nhất trí, lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong tập thể hội đồng sư phạm của nhà trường nói chung và chị em tổ cấp dưỡng nói riêng. Đây là điều kiện tiên quyết để quyết định sự thắng lợi nhiệm vụ năm học về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Với những biện pháp thực hiện như trên năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo Vành Khuyên sẽ luôn cố gắng hoàn thành tốt phương hướng nhiệm vụ của nhà trường đề ra, tạo mọi điều kiện tốt nhất để nâng cao chất lượng về mọi mặt cho trẻ, đặt biệt là công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ ở trường. 3. Kiến nghị đề xuất: - Đề nghị Phòng Giáo dục thường xuyên mở lớp tập huấn cho các cô nuôi cũng như giáo viên học hỏi thêm về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. - Cần cung cấp thêm cho các nhà trường và các cô nuôi các tài liệu về cách chế biến các món ăn cho trẻ mầm non. - Có kế hoạch tổ chức cho nhân viên nấu ăn được học tập chuyên ngành nấu ăn. Tổ chức cho các cô nuôi đi thăm quan học tập các đơn vị đã làm tốt công tác nuôi dưỡng trẻ. Trên đây là đề tài của tôi viết về “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo bổ sung cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Yên Trung, ngày 24 tháng 04 năm 2015 Người thực hiện Nguyễn Thị Thu NHẬN XÉT CỦA HĐSKKN CỦA PGDĐT ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Yên Phong, ngày tháng năm 2015 TM. HỘI ĐỒNG SKKN MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Phần I: Mở đầu 1 2 Phần II: Nội dung 3 Chương I: Cơ sở khoa học 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 4 Chương II: Thực trạng vấn đề 5 Chương III: Những biện pháp thực hiện 7 Chương IV: Kiểm chứng các giải pháp 21 3 Phần III: Kết luận 24 1. Những vấn đề quan trọng được đặt ra 24 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến 24 3. Kiến nghị đề xuất 25
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo