Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đồ án môn Khởi Nghiệp – Tài liệu text

Đăng ngày 09 July, 2022 bởi admin

Đồ án môn Khởi Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.16 KB, 24 trang )

Điểm và Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn :
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….

I

Mục Lục
Phần 1. Tổng quan về dự án Khởi nghiệp
1.Giới thiệu về dự án khởi nghiệp
1.1.Trình bày ý tưởng ban đầu
1.2. Phân tích xuất phát điểm của ý tưởng kinh doanh
2. Giới thiệu về doanh nghiệp khởi nghiệp
2.1. Loại hình doanh nghiệp
2.2. Quy mô vốn
2.3. Quy mô nhân sự
2.4. Quy mô cơ sở vật chất
2.5. Các sản phẩm/ dịch vụ trong dự án khởi nghiệp
3. Kế hoạch chi tiết của dự án
4. Lợi thế cạnh tranh

Phần 2. Kế hoạch Marketing
1. Nghiên cứu thị trường

2. Xác định khách hàng và thị trường
2.1 Mô tả khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng trong dự án
2.2 Mô tả thị trường ngách và những đối tượng có trong thị trường này
2.3 Thấu cảm khách hàng và thị trường ngách
3. Product
4. Promotion
5. Price
6. Place

Phần 3. Kế hoạch tài chính
1. Liệt kê các khoản hình thành tổng định phí
2. Liệt kê các khoản hình thành tổng biến phí
3. Doanh thu qua thời gian
II
4. Dòng tiền và các chi tiết tạo nên dòng tiền
5. Tính khả thi của dự án bằng NPV, IRR
6. Tính thời gian hoàn vốn theo thời giá tiền tệ và không theo thời giá tiền tệ

Phần 4. Kế hoạch nhân sự
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

2. Giới thiệu về các bộ phận, chức năng và nhiệm vụ của các thành viên
3. Văn hóa doanh nghiệp
4. Các chính sách, lương bổng và đãi ngộ nhân sự
5. Các quy định/ nội quy trong doanh nghiệp

Phần 5. Phân tích rủi ro và giải pháp
1. Các rủi ro trong dự án
1.1 Chủ quan

1.2 Khách quan
2. Các Giải pháp quản lý rủi ro dự án

III

Doanh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

IV

Lời Mở Đầu
Đi chơi xa hành lý luôn là vấn đề nhiều người lo lắng, không những việc sắp xếp hành
lý sao cho nhỏ gọn mà còn việc mang theo ra sao. Nếu bạn chuẩn bị đi chơi xa hãy tham
khảo ngay một sản phẩm khá hữu ích và có thể giúp cho chuyến du lịch của bạn trở nên
thú vị hơn rất nhiều. Nếu bạn là một người yêu du lịch thì chắc chắn những sản phẩm
tiện ích giúp sắp xếp nhanh hành lý như sản phẩm dưới đây luôn làm bạn cảm thấy thích
thú. Sản phẩm này được ra đời từ sự nghiên cứu và phát triển bởi một công ty công
nghệ mới nổi ở Đài Loan Creation Cell. Theo như tuyên bố của hãng khi cho ra đời sản
phẩm thì sản phẩm này có thể giúp bạn giảm kích thước hành lý đi chỉ còn một nửa, so

với những cách sắp xếp hành lý thông thường. Sản phẩm mới này ứng dụng công nghệ
hiện đại là công nghệ hút chân không để giúp cho hành lý trở nên gọn gàng và tiết kiệm
diện tích hơn rất nhiều. Hãy cùng đến với thiết bị hút chân không hành lý Vago!

V

Phần 1: Tổng quan về dự án Khởi nghiệp
1.Giới thiệu về dự án khởi nghiệp
1.1 Trình bày ý tưởng ban đầu:

Ý tưởng ban đầu xuất phát từ sở thích của bản thân. Tôi rất thích đi du lịch và
luôn mong muốn mỗi chuyến đi đều thuận tiện và thoải mái. Kèm theo đó chiếc vali của
mình cũng phải thật gọn gàng và chứa được những thứ cần thiết cho chuyến đi. Từ đó
tôi quyết định tìm kiếm sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu của tôi. Đó là Vago – máy
hút chân không hành lý. Nó sẽ cùng đồng hành với mỗi chuyến du lịch của tôi !

Hiện nay, nhu cầu du lịch ngày càng nhiều, đặc biệt là giới trẻ. Trước những
chuyến đi dài ngày đôi khi bạn không biết nên mang theo cái gì, và bỏ bớt cái gì bởi sợ
rằng có thể sẽ không có đồ để dùng trong những ngày xa nhà, nhưng nếu mang nhiều
quá thì sẽ vất vả khi di chuyển. Với những lợi ích mà Vago mang lại bạn có thể dễ dàng
xóa bỏ những băn khoăn này.

Vago là tên của chiếc máy hút chân không nhỏ gọn, giúp người dùng có thể
tăng không gian đồ đạc trong hành lý lên, từ đó có thể mang vác thêm nhiều vật dụng
thiết yếu. Nó tương tự như các túi hút chân không đựng đồ ăn để tránh vi khuẩn vậy,
nhưng lần này là quần áo cũng như đồ vật trong vali.

1
Theo nhà sáng chế, quần áo, các loại vải mềm, ba lô, túi xách chính là những
thứ chiếm nhiều không gian trong vali nhất, mà không khí trong chúng góp một phần
không nhỏ.Chính vì thế, việc hút hết khí ra ngoài sẽ giúp cho diện tích hành lý được
tăng lên (theo hứa hẹn là tăng khoảng 50%), từ đó ta dễ dàng mang thêm nhiều thứ cần
thiết khác. Để sử dụng, đầu tiên ta bỏ đồ vật vào túi hút chân không từ chínhVago, sau
đó lắp Vago vào núm ở trên túi, cắm điện sau đó ấn nút. Vago sẽ tự động hút không khí
và tự động cảm biến áp lực, khi đến mức vừa đủ, nó sẽ tự động dừng hoạt động, được
biết Vago sẽ tốn khoảng 5 phút để hoàn thành việc hút khí.

1.2. Phân tích xuất phát điểm của ý tưởng kinh doanh:

Do nhu cầu du lịch và lợi ích của máy hút chân không hành lý, tôi quyết định
kinh doanh sản phẩm công nghệ này nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng như giới
trè cùng lứa tuổi và cùng sở thích.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam vẫn chưa có sản phẩm này. Tôi sẽ tìm cách
liên hệ với các nhà sản xuất để nhập máy về thị trường Viêt Nam. Tôi tin rằng khi đưa
máy hút chân không Vago ra thị trường VN sẽ được mọi người quan tâm và thích thú.

2. Giới thiệu về doanh nghiệp khởi nghiệp
2.1. Loại hình doanh nghiệp:
“ Công ty TNHH Một thành viên Máy hút chân không hành lý Vago “
– Mã số thuế: XXXXXXXX
– Địa chỉ: Đường Nguyễn Trãi Q.5
2
– Ngày cấp giấy phép: DD/MM/YYYY
– Điện thoại: 090 209 2011
2.2. Quy mô vốn:
– Tổng vốn đầu tư của các cổ đông: 1.000.000.000 VNĐ
+ Vốn chủ sở hữu: 800.000.000 VNĐ
+ Vay từ người thân trong gia đình: 200.000.000 VNĐ
2.3. Quy mô nhân sự:

Chức vụ
Giám đốc điều hành
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên bán hàng
Nhân viên quản lý kho
Nhân viên giao hàng
Nhân viên lắp ráp, sửa chữa
Bảo vệ

Tổng cộng

Số lượng
1
2
3
1
2
2
1
12

2.4. Quy mô cơ sở vật chất
Do được nhập về từ Đài Loan nên sản phẩm được lắp sẵn các thiết bị và chỉ
trưng bày và cất giữ tại một cửa hàng bán hàng duy nhất. Cửa hàng có diện tích khoảng
200

m2

, gồm 1 sảnh trưng bày sản phẩm bán, 1 phòng kinh doanh, 1 kho để hàng và 1

phòng vệ sinh.
3
Để quá trình buôn bán thuận lợi và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty
quyết định đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất tại cửa hàng. Bên cạnh đó đầu tư thêm 2 xe gắn
máy phục vụ cho việc giao hàng.
2.5. Các sản phẩm / dịch vụ trong dự án khởi nghiệp
Sản phẩm chính là Máy hút chân không hành lý Vago. Là sản phẩm được thiết
kế với công nghệ hiện đại với tính năng hút chân không trong hành lý.

3. Kế hoạch chi tiết của dự án: ( Theo mô hình SMART )
Time

Năm 1

Specific & Measurable
– Đưa sản phẩm ra thị trường (
qua các trang mạng xã hội,
Lazada, Shopee, Sendo, báo
chí, truyền hình,… )
– Doanh số: bán 8000 sp trong
một năm ( từ cửa hàng: 2000
sp, các cửa hàng phân phối:
4000 sp, bán hàng online:
2000 sp )

Attainable

Realistie

4. Lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của DN so với DN khác mà nhờ đó làm tăng khả
năng cạnh tranh của DN. Khách hàng khi lựa chọn mua một sản phẩm nào đó họ luôn so
sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Lợi thế cạnh tranh hướng tới điều này. Một
doanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh khi mà lợi nhuận nó có được lớn hơn lợi
nhuận trung bình ngành.
Khi đi tìm lợi thế cạnh tranh DN phải so sánh với các đối thủ của mình để tìm
xem mình mạnh ở điểm nào. Lợi thế cạnh tranh này phải xuất phát từ năng lực của DN
mà đối thủ không có vì vậy khó bắt chước theo. Trong trường hợp DN không có năng

lực gì nổi trội so với đối thủ thì phải lựa chọn yếu tố trọng tâm tránh trọng tâm của đối
thủ.
Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên bốn
phương diện cơ bản:
– Hiệu quả cao hơn:
Doanh nghiệp là phương tiện để biến đầu vào thành đầu ra. Đầu vào là các yếu tố cơ
bản của sản xuất như lao động, đất, vốn, quản lý và bí quyết công nghệ, Đầu ra là các
sản phẩm hoặc các dịch vụ mà Doanh nghiệp tạo ra. Hiệu quả được đo bằng chi phí đầu
vào cần thiết để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm. Một trong những yếu tố quan
trọng để đạt được hiệu quả cao là tận dụng các đầu vào một cách hiệu quả nhất, là đảm
bảo năng suất lao động cao bởi vì nó giúp cho Doanh nghiệp có lợi thế về chi phí sản
xuất thấp.
– Chất lượng cao hơn:
Nếu Doanh nghiệp có sản phẩm mới chất lượng cao hơn sẽ có hai tác động đến việc tạo
ra lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất là cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao làm
tăng uy tín cho nhãn mác sản phẩm của Doanh nghiệp và có khả năng định giá cao hơn.
Tác động thứ hai của chất lượng đến lợi thế cạnh tranh xuất phát từ hiệu quả cao hơn và

vì vậy chất lượng cao hơn sẽ làm giảm chi phí. Tác động chính ở đây là thông qua ảnh
hưởng của chất lượng đến năng suất. Chất lượng càng cao càng đỡ lãnh phí thời gian tạo
ra các sản phẩm hỏng hoặc càng mất ít thời gian để sửa chữa các lỗi. Tầm quan trọng
của chất lượng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tăng một cách đáng kể trong những
năm gần đây. Việc nhấn mạnh đến chất lượng để đạt được chất lượng cao không chỉ là
cách tạo lợi thế cạnh tranh mà còn là yếu tố sống còn đối với một số Doanh nghiệp.

– Đổi mới nhanh hơn:
Bất kỳ một cái gì mới của sản phẩm, phương thức hoạt động¼ đều dược coi là đổi mới.
Thực chất đổi mới là sự hoàn thiện về các sản phẩm, dây chuyền sản xuất, hệ thống
quản trị, cơ cấu tổ chức vào cách thức quản trị mà Doanh nghiệp xây dựng nên. Đổi mới

được coi là yếu tố cơ bản nhất của lợi thế cạnh tranh Tuy không phải đổi mới nào cũng
thành công nhưng việc tiến hành đổi mới công nghệ được coi là nguồn tạo lợi thế cạnh
tranh chủ yếu. Bởi vì đổi mới thành công đưa lại cho Doanh nghiệp một thế mạnh nào
đó mà đối thủ cạnh tranh không có được. Nói chung trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã
đưa ra sản phẩm mới và đã thu được nhiều lợi nhuận từ những đổi mới đó. Đổi mới sản
phẩm đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp đi đầu. Các doanh nghiệp đổi
mới sản phẩm thành công sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền về sản phẩm mới vì vậy
có thể tính giá cao hơn đối với những sản phẩm mới này. Đến thời điểm mà các đối thủ
cạnh tranh bắt chước đổi mới theo thì Doanh nghiệp đã xây dựng được uy tín và sự
trung thành với sản phẩm mới đó.

– Đáp ứng cho khách hàng nhanh nhạy:
Để đáp ứng được cho khách hàng một Doanh nghiệp cần phải cung cấp những mặt hàng
mà họ cần và cung cấp đúng thời điểm khách hàng muốn. Vì thế Doanh nghiệp phải
bằng mọi cách xác định được nhu cầu của khách hàng và thoả mãn họ. Đáp ứng khách
hàng bao gồm việc đưa lại cho khách hàng giá trị của đồng tiền mà họ bỏ ra để sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả và chất lượng
sản phẩm và đổi mới là những yếu tố để đáp ứng khách hàng một cách tốt hơn.
Một khía cạnh khác trong khả năng đáp ứng cho khách hàng được quan tâm hiện nay là
thời gian đáp ứng cho khách tức là thời gian cung cấp, vận chuyển hàng hoá và dịch vụ.
Các cuộc điều tra người tiêu dùng cho thấy thời gian đáp ứng là vấn đề không hài lòng

nhất của khách hàng do đó rút ngắn thời gian đáp ứng cho khách hàng có thể tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
Để tăng cường khả năng đáp ứng khách hàng Doanh nghiệp có thể thiết kế hoàn hảo
hơn dịch vụ hỗ trợ sau khi bán hàng tốt hơn. Tất cả những yếu tố này cũng có khả năng
đáp ứng khách hàng của Doanh nghiệp và cho phép Doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt
giữa sản phẩm của mình với các đối thủ cạnh tranh kém trách nhiệm hơn.
Trên đây là bốn yếu tố quan trọng trong việc tạo được lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Còn đây là chiến lược cạnh tranh của công ty chúng tôi.
1/ Chất lượng sp nổi trội hơn so với các đối thủ:
2/ Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao:
3/ Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ: ví dụ phương thức giao nhận, thanh
toán, thái độ của nhân viên:
4/ Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn:
5/ Thông tin về sản phẩm của DN tới khách hàng có phạm vi và mật độ hơn đối
thủ:
6/ Sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm hơn đối thủ để có những bước đột phá:

Phần 2. Kế hoạch Marketing
1. Nghiên cứu thị trường
2. Xác định khách hàng và thị trường
2.1 Mô tả khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng trong dự án
2.2 Mô tả thị trường ngách và những đối tượng có trong thị trường này
2.3 Thấu cảm khách hàng và thị trường ngách

3. Product
4. Promotion
5. Price
6. Place

Phần 3. Kế hoạch tài chính
1. Liệt kê các khoản hình thành tổng định phí
2. Liệt kê các khoản hình thành tổng biến phí
3. Doanh thu qua thời gian
4. Dòng tiền và các chi tiết tạo nên dòng tiền
5. Tính khả thi của dự án bằng NPV, IRR
6. Tính thời gian hoàn vốn theo thời giá tiền tệ và không theo thời giá

tiền tệ

Phần 4. Kế hoạch nhân sự
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2. Giới thiệu về các bộ phận, chức năng và nhiệm vụ của các thành
viên
3. Văn hóa doanh nghiệp
4. Các chính sách, lương bổng và đãi ngộ nhân sự
Công ty Vago tự hào vì cửa hàng rộng rãi, khang trang, công ty đã xây dựng được
một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, xây dựng được một mái nhà chung,
an toàn, hạnh phúc để tập thể nhân viên yên tâm làm việc, phát huy năng lực và phát
triển sự nghiệp.
Trong định hướng phát triển nhân sự, Vago tập trung xây dựng chính sách thu hút nhân
tài, chế độ làm việc khoa học, tác phong làm việc nhanh nhẹn, hiệu quả cùng những
chính sách đãi ngộ, khen thưởng hấp dẫn.
– Chính sách thu hút nhân tài: Công ty có chính sách lương, thưởng đặc biệt cạnh
tranh đối với các nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan, một
mặt để giữ chân CBNV lâu dài, mặt khác để “chiêu hiền đãi sĩ”, thu hút nhân lực giỏi từ
nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho Công ty.

Chế độ làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày,làm cả tuần, nghỉ trưa 2h (nghỉ Lễ,
Tết, ốm, đau, thai sản,… theo quy định của Nhà nước). Khi có yêu cầu về tiến độ sản
xuất, kinh doanh, công ty có thể yêu cầu CBNV làm thêm giờ và thực hiện các chế độ
đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động ngoài việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động
theo quy định của Nhà nước.
Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: DN xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp
với từng vị trí công việc, kỹ năng và trình độ chuyên môn của CBNV nhằm ghi nhận
đúng mức năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực
khuyến khích CBNV phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng

và hiệu quả công việc.
Các loại hình khen thưởng:
– Khen thưởng thành tích đột xuất: Khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công việc, góp phần mang lại lợi ích về kinh tế hoặc góp phần nâng cao hiệu quả
công việc của bộ phận, nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty; Khen thưởng các cá
nhân/ tập thể tích cực tham gia các hoạt động văn thể, xây dựng văn hóa Công ty;
– Khen thưởng thành tích khi kết thúc dự án/chiến dịch: Khen thưởng các cá nhân/ tập
thể tham gia tích cực và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần tạo ra thành
công chung của mỗi dự án/ chiến dịch;
– Khen thưởng sáng kiến: Khen thưởng các cá nhân có sáng kiến mang lại lợi ích cho
Công ty, có các đề xuất cải tiến mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
của bộ phận, nâng cao hình ảnh, uy tín của Công ty;
– Khen thưởng gương “Người tốt việc tốt”: Khen thưởng những cá nhân ngăn chặn được
thảm họa hoặc xử lý tốt với tình huống khẩn cấp; dũng cảm cứu người trong điều kiện
nguy hiểm, trả lại tài sản nhặt được…;
– Khen thưởng thành tích định kỳ: Khen thưởng cá nhân xuất sắc của Tháng; Tập thể
Xuất sắc của Quý (đối với Khối Dịch vụ); Khen thưởng thành tích cá nhân cuối năm;
Khen thưởng thành tích thi đua nhân dịp kỷ niệm ngày Thành lập Công ty…
Hình thức khen thưởng:
– Cấp Bằng khen; tặng thưởng tiền mặt; tặng thưởng chuyến du lịch trong hoặc ngoài
nước; đề bạt, nâng lương trước hạn…
Bảo hiểm và phúc lợi:

Việc trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp được Vago thực
hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, toàn thể CBNV được
đóng Bảo hiểm tai nạn cá nhân 24/24h.

5. Các quy định/ nội quy trong doanh nghiệp
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

– Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động phải thực
hiện khi làm việc tại doanh nghiệp; quy định việc xử lý đối với người lao động có hành
vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi
phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản của Công ty.
– Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong doanh
nghiệp theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong
thời gian tập việc, thử việc, học nghề.
– Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội TP.HCM xác nhận đăng ký.
NỘI DUNG CỦA NỘI QUY LAO ĐỘNG
I. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1.

Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.
Điều 1: Biểu thời gian làm việc trong ngày:
– Số giờ làm việc trong ngày: 8 tiếng.
– Số ngày làm việc trong tuần: 5.5 ngày.Từ thứ Hai đến Chủ nhật.
– Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: 8h30 sáng
– Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày: 18h30 chiều.
– Thời gian nghỉ ngơi trong ngày: 11h 30’ – 13h 30’
Điều 2: Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương:
1. Nghỉ lễ, tết hàng năm: Theo điều 73 của Bộ luật Lao động VN quy định:
Tết Dương Lịch: Một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết Âm lịch: Bốn ngày (một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch).
Ngày chiến thắng: Một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).

Ngày Quốc tế lao động: Một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
Ngày Quốc khánh: Một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ

bù vào ngày tiếp theo.
2. Nghỉ phép hàng năm:
– Người lao động có 12 tháng làm việc tại Công ty thì được nghỉ 12 ngày phép năm
hưởng nguyên lương. Mỗi tháng người lao động được nghỉ một ngày phép, nếu không
nghỉ thì ngày phép đó sẽ cộng dồn vào những tháng sau. (dựa theo điều 74). Cụ thể như
sau: Nếu tháng 1 nhân viên có một ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương mà không sử
dụng thì có thể cộng dồn vào tháng 2. Đến tháng 2 có nhu cấu sử dụng thì có thể sử
dụng cả 2 ngày phép. Nhân viên cũng có thể sử dụng một lần phép năm nếu không ảnh
hưởng đến công việc.
– Nếu thời gian làm việc dưới 12 tháng thì số ngày phép năm được tính theo tỉ lệ tương
ứng với số tháng làm việc. (dựa theo Khoản 2 điều 77)
– Người lao động sẽ có thêm một ngày phép năm hưởng nguyên lương cho mỗi 5 (năm)
năm làm việc (dựa theo điều 75)
Quy định cách giải quyết số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm:(dựa theo điều 76)
Trường hợp ngày nghỉ phép năm vẫn còn (người lao động chưa sử dụng
hết) thì những ngày nghỉ này sẽ được chuyển sang cho năm kế tiếp. Tuy nhiên
người lao động phải nghỉ hết ngày phép của mình trước Quý II của năm sau, tức
là trước ngày 30 tháng 6 năm sau.
Khi thôi việc nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm của mình thì
được thanh toán tiền lương của những ngày phép chưa nghỉ bằng 100% tiền
lương công việc đang làm.
Nếu do yêu cầu công việc, người lao động không thể nghỉ phép, Công ty
sẽ thanh toán tiền lương những ngày phép đó bằng 300% tiền lương của ngày làm
việc bình thường.
Điều 3: Nghỉ việc riêng có lương
Người lao động có quyền nghỉ và hưởng đầy đủ lương như những ngày đi làm trong các
trường hợp sau:
– Bản thân kết hôn: được nghỉ 5 ngày.
– Con lập gia đình: được nghỉ 1 ngày.
– Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: đuợc nghỉ 3 ngày.

– Người lao động là chồng có vợ sinh con lần 1 và 2: được nghỉ 2 ngày.
Điều 4: Nghỉ việc riêng không lương:

– Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không
hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng.
– Quy định người lao động có thề xin nghỉ không lương tối đa: 14 ngày trong năm.
Điều 5: Ngày nghỉ bệnh:
– Nếu người lao động bị bệnh thì người thân của người lao động phải thông báo cho
Công ty biết trong thời gian sớm nhất.
– Trường hợp nghỉ nhiếu ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộp
đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, nếu không sẽ bị khấu trừ vào
ngày phép năm.
– Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế độ
theo quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
– Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau: (dựa theo điều 7,
NĐ 12/CP)
30 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội dưới 15 năm.
40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm.
50 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 30 năm trở lên.

Điều 6: Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền cho phép người lao động nghỉ trong các
trường hợp trên:
– Người nào muốn nghỉ phép năm thì phải làm đơn và được sự chấp thuận của cấp trên.
Trong các trường hợp nghỉ từ 5 (năm) ngày trở lên thì phải làm đơn xin phép trước 2
tuần lễ.
– Trường hợp khẩn cấp, xin nghỉ trong ngày, người lao động có thề thông báo bằng điện
thoại cho cấp trên của mình trước 10h sáng hôm đó.
Điều 7: Những quy định đối với lao động nữ:
Để bảo đảm cho người phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt, những quy định đối với

người lao động nữ sẽ tuân thủ theo các điều 114, 115, 117 của Bộ Luật động Việt Nam
như sau:
– Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 4 (bốn) đến 6 (sáu)
tháng do Chính phủ quy định tùy theo điếu kiện lao động, tính chất công việc. Nếu sinh
đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ sẽ được nghỉ thêm 30 ngày.
Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định theo điều
141 của Bộ luật Lao động này.

– Khi nộp đơn xin nghỉ thai sản, người lao động phải đính kèm các giấy xác nhận của
Bác sĩ. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định trên, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có
thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao
động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian thai sản, nếu đã nghỉ
ít nhất được 2 tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm
sớm không có hại cho sức khỏe và phải báo cho người lao động biết trước. Trong
trường hợp này,
người lao động nữ vẫn có thể tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản ngòai tiền lương của
những ngày làm việc.
– Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng
tứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc thêm giờ hoặc làm việc ban
đêm và đi công tác xa.
– Người lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ
mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
– Người sử dụng lao động bảo đảm chỗ làm việc cho người lao động sau khi kết
thúc thời gian nghỉ sanh nếu trước đó vẫn giữ đúng các điều khỏan trong HĐLĐ
và tuân thủ đúng nội quy Công ty.
2. Trật tự trong doanh nghiệp:
Điều 8: Thủ tục vào ra Công ty trong và ngoài giờ làm việc:
– Trong giờ làm việc, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định,
không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.

– Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có lý do chính đáng và phải thông báo
cho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác.
– Không được ra vào công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp
thuận của cấp trên.
– Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.
Điều 9: Quy định việc tiếp khách trong doanh nghiệp:
– Không giao tiếp bằng văn bản hoặc nói chuyện trong Công ty hay giao tiếp với những
người bên ngoài Công ty với những nội dung có thể công kích nhau.
– Người lao động không được phép dùng máy tính của Công ty để chuyển hoặc nhận
những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tôn giáo, dân tộc hoặc bất kỳ nội dung nào có
ý quấy rối hay lăng mạ người khác.
Điều 10: Quy định về tác phong, trang phục, thái độ làm việc nơi công sở:

– Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường
làm việc văn phòng.
– Người lao động phải có thái độ tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Điều 11: Những quy định khác:
1. Rượu và các chất kích thích
– Để tỏ ra có tinh thần trách nhiệm đối với người lao động và khách hàng, Công ty phải
duy trì một môi trường trong lành và khỏe mạnh, công ty ngăn cấm hoàn toàn việc sản
xuất, phân phối hoặc sử dụng các chất cồn và thuốc lá bất hợp pháp trong công việc.
– Người lao động có biều hiện bị tác động của cồn hoặc các loại thuốc bất hợp pháp sẽ
không được cho làm việc và phải bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Đánh bạc
– Theo nguyên tắc của Công ty, bài bạc sẽ không được cho phép và bất cứ người lao
động nào tham gia vào các hoạt động này sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật.
3. Thông tin cá nhân:
– Các thông tin liên quan đến trình độ và việc làm của mỗi người lao động với công ty
sẽ được lưu trữ bởi Ban Giám Đốc Công ty.

– Các thông tin cá nhân sẽ được giữ kín hoàn tòan và chỉ được truy xuất bởi các giới
chức có thẩm quyền và người lao động của Công ty. Dù trong bất kỳ hòan cảnh nào
người lao động cũng không được phép nộp các tài liệu của họ mà bằng cách đó cho
phép họ có thể thay đổi thông tin và văn bản.
– Cấp trên có thể mượn tài liệu cá nhân khi có lý do chính đáng và các tài liệu cấp dưới
quyền hay những người có liên quan tới bộ phận của họ. Cấp trên phải bảo đảm là
không có người khác sử dụng các tài liệu này.
– Một người lao động có thể được phép xem tài liệu của mình khi có sự hiện diện của
cấp trên hoặc Giám Đốc.
3.

An toàn lao động – Vệ sinh lao động ở nơi làm việc
Điều 12: Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
Công ty phải bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho
người lao động, bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động.
Điều 13: An toàn lao động:
– Tầt cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuần về an toàn lao
động.

– Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những
người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.
– Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho người
lao động đó cũng như những người khác.
– Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động theo quy định
của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.
Điều 14: Vệ sinh lao động:
– Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị

điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận.
– Người lao động phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị điện tại chỗ làm
việc.
– Người lao động phải chịu trách nhiệm giữ các thiết bị điện tại chỗ làm việc sạch sẽ.
* Phòng cháy chữa cháy:
– Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa
cháy.
– Không được mang vật dễ cháy nỗ vào Công ty và đặc biệt nghiêm cấm hút thuốc lá
trong phòng làm việc.
4. Bảo vệ tài sản và bí mật Công nghệ kinh doanh của Doanh nghiệp
Điều 15: Bảo vệ tài sản:
– Người lao động trong Công ty phải trung thực, thật thà, chịu trách nhiệm bảo vệ tài
sản Công ty; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường.
– Người lao động không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài
sản nào của Công ty ra khỏi văn phòng mà không có sự đồng ý của cấp trên.
Điếu 16: Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh:
– Trong khi đang làm việc cho Công ty, người lao động không được tiết lộ hoặc yêu cầu
tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về khách hàng hoặc nhà
cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người
được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.
– Ví dụ về các thông tin thuộc quyền sỡ hữu và thông tin bí mật bao gồm nhưng không
giới hạn, kế họach kinh doanh, quá trình kinh doanh, danh sách khách hàng, thông tin
người lao động, các thông tin không được công bồ trong quá trình thuê mướn người lao
động, các thông tin về khách hàng, kỹ thuật và các hệ thống bao gồm các chương trình
của Công ty.

– Ngăn ngừa việc cố ý hay không cồ ý tiết lộ các thông tin về quyền sở hữu và thông tin
bí mật bằng cách giảm tối thiều rủi ro, người lao động không có thẩm quyền truy xuất
vào các thông tin này, các phương pháp

phòng ngừa sẽ được thực hiện để bảo đảm các công việc giấy tờ liên quan tới công việc
và các văn bản được tạo ra, sao chép, bản fax được lưu trữ và hủy bỏ theo quy định của
Công ty.
– Việc ra vào vùng làm việc và truy xuất máy tính sẽ được điều khiển hợp lý. Người lao
động không được phép thảo luận về các vấn đề nhạy cảm hoặc các thông tin mật ở nơi
công cộng như thang máy, hành lang, nhà hàng, nhà vệ sinh và các phương tiện di
chuyển công cộng.
– Bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu của mọi người trong Công ty.
– Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các thông tin cần
được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.
– Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các định nghĩa,
tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả người lao động có
trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý này.
II. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT
LAO ĐỘNG
1. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
– Vi phạm nội quy về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của Công ty.
– Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao động, nếu
mệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng cho doanh nghiệp hay bất kỳ cá nhân nào về
tài sản và tính mạng.
– Vi phạm nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
– Vi phạm quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của Công ty.
– Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty.
2. Hình thức xử lý:
a. Hình thức khiển trách bằng miệng:
Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả nghiêm
trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các vi phạm kỷ luật
sau sẽ được khiển trách bằng miệng:
– Đi trễ về sớm hơn giờ làm việc quy định 7 lần trong một tháng
– Ra khỏi công ty trong giờ làm việc 5 lần trong một tháng mà không có sự đồng ý của

lãnh đạo, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp và lý do chính đáng.

– Nghỉ việc không lý do 2 ngày cộng dồn trong một tháng
– Gây mất trật tự trong giờ làm việc.
– Phong thái và trang phục không thích hợp với công việc cũng như nơi làm việc.
– Có thái độ khiếm nhã đối với khách hàng, cấp trên và đồng nghiệp.
– Không tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động đã quy định ở
Điều 13,14,15 trong Bảng nội quy này.
b. Hình thức khiển trách bằng văn bản:
Nếu vi phạm các lỗi nêu trên lần thứ hai trong vòng 1 tháng hoặc vi phạm lần đầu (mức
độ nặng) các hình thức vi phạm sau:
– Sử dụng danh nghĩa Công ty cho việc riêng.
– Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao mà không có lý do chính đáng.
– Không chấp hành mệnh lệnh của người sử dụng lao động.
– Đồng phạm, che dấu các hành vi vi phạm quy định của Công ty.
– Cản trở giao dịch giữa công ty và khách hàng, và ngược lại.
– Giả mạo chứng nhận của Bác sĩ hoặc những giấy tờ khác để lừa dối công ty.
– Cãi hoặc đánh nhau với người khác trong giờ làm việc hoặc tại nơi làm việc.
– Vi phạm điều 12, 16, 17 đã quy định trong Bảng nội quy này.
c. Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công tác
khác có mức lương thấp hơn, trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức: được áp
dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm trong thời
gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách.
d. Hình thức sa thải:
– Có hành vi trộm cấp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của Công ty…
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc
khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lỷ luật cách chức mà tái
phạm.

– Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng và 20 ngày cộng dồn
trong một năm mà không được sự đồng ý của Giám Đốc hoặc không có lý do chính
đáng.
e. Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động:
– Đối với những vi phạm có tính chất phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục
làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, Giám đốc công ty có quyền đình chỉ tạm
thời công tác của người lao động.

– Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá 3 tháng. Trong thời gian đó người lao độgn được tạm ứng 50% tiền
lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao
động phải được tiếp tục làm việc.
– Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
– Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương và
phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
3. Trình tự xử lý kỷ luật lao động:
a. Nguyên tắc: căn cứ theo điều 7 Nghị định 41/CP ban hành ngày 06/07/1995.
– Mỗi hành vi vi phạm nội quy lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật tương ứng.
Khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp dụng
hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hay khả năng
điều khiển hành vi của mình.
– Cấm mọi hành vi xúc phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật
lao động.
– Cấm dùng hình thức phạt tiền thay việc xử lý lao động.
– Cấm xử lý kỷ luật vì lý do tham gia đình công.
b. Trình tự xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
Trước khi người sử dụng lao động ra quyết định kỷ luật lao động bằng miệng hoặc bằng

văn bản đối với người vi phạm phải tuân theo các quy định sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng
cứ hoặc người làm chứng.
– Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân
dân hoặc người khác bào chữa. Nếu đương sự vẫn vắng mặt sau 03 lần thông báo bằng
văn bản (mỗi lần cách nhau 10 ngày), thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật
và thông báo quyết định lỷ luật cho đương sự biết.
Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lý
vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng.
– Trong khi xử lý lỷ luật phải lập thành biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
* Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật.
* Họ tên, chức vụ của những người có mặt
* Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho công
ty (nếu có).

c. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
– Giám đốc là người có thẩm quyển xử lý kỷ luật lao động. Khi Giám Đốc đi vắng sẽ ủy
quyền cho Phó Giám Đốc (có giấy ủy quyền) có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
– Đối với trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng văn bản thì
ghi rõ thời hạn kỷ luật. (Trừ hình thức khiển trách bằng miệng)
– Đối với trường hợp sa thải, phải có quyết định kỷ luật và gởi biên bản xử lý kỷ luật
đến Sở Lao động thương binh và xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra quyết định
sa thải.
III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT:
– Đối với trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
– Đối với những trường hợp vi phạm nội quy lao động lần đầu tiên gây ra hậu quả không
đáng kể (dưới 5 triệu đồng), thì tùy theo nguyên nhân dẫn đến sai phạm mà công ty có
mức phạt cụ thể, nhưng không vượt quá giá trị phần tài sản bị thiệt hại.
– Đồi với những trường hợp người lao động vi phạm nội quy lao động, gây ra thiệt hại

về tài sản của công ty có giá trị tương đồi lớn (hơn 5 triệu đồng), ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ lập biên bản; căn cứ vào mức độ, giá
trị bị thiệt hại, người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho công ty một cách thỏa đáng.
– Phương thức bồi thừơng thiệt hại: sẽ trừ dần vào lương hàng tháng của người lao
động, mỗi lần trừ không vượt quá 30% lương tháng đó. Nếu trong thời hạn bồi thường
mà người lao động có thái độ tích cực, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì Công ty sẽ
xem xét lại mức bồi thường.
– Đối với trường hợp vi phạm nội quy lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng, vượt quá
khung quy định nêu trên, thì ngoài việc người lao động phải bồi thường ngay cho Công
ty, mà còn có thể bị truy tố về trách nhiệm hình sự.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
– Nội quy lao động làm cơ sở để Công ty quản lý nhân viên, điều hành sản xuất kinh
doanh và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
– Các đơn vị thành phần, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất – kinh doanh của đơn vị, cụ
thể hóa nội quy lao động cho phù hợp với thực tế, nhưng không được trái với Nội quy
lao động của doanh nghiệp và pháp luật lao động cũng như pháp luật khác có liên quan
của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
– Nội quy được phổ biến đến từng người lao động, mọi nhân viên có trách nhiệm thi
hành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến sản
xuất kinh doanh, an ninh trật tự của doanh nghiệp.

Phần 5. Phân tích rủi ro và giải pháp
1. Các rủi ro trong dự án
1.1 Chủ quan
1.2 Khách quan

2. Các giải pháp quản lý rủi ro dự án

2. Xác định người mua và thị trường2. 1 Mô tả người mua tiềm năng và người mua tiềm năng trong dự án2. 2 Mô tả thị trường ngách và những đối tượng người dùng có trong thị trường này2. 3 Thấu cảm người mua và thị trường ngách3. Product4. Promotion5. Price6. PlacePhần 3. Kế hoạch tài chính1. Liệt kê những khoản hình thành tổng định phí2. Liệt kê những khoản hình thành tổng biến phí3. Doanh thu qua thời gianII4. Dòng tiền và những chi tiết cụ thể tạo nên dòng tiền5. Tính khả thi của dự án Bất Động Sản bằng NPV, IRR6. Tính thời hạn hoàn vốn theo thời giá tiền tệ và không theo thời giá tiền tệPhần 4. Kế hoạch nhân sự1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức2. Giới thiệu về những bộ phận, công dụng và trách nhiệm của những thành viên3. Văn hóa doanh nghiệp4. Các chủ trương, lương bổng và đãi ngộ nhân sự5. Các pháp luật / nội quy trong doanh nghiệpPhần 5. Phân tích rủi ro đáng tiếc và giải pháp1. Các rủi ro đáng tiếc trong dự án1. 1 Chủ quan1. 2 Khách quan2. Các Giải pháp quản trị rủi ro đáng tiếc dự ánIIIDoanh mục những ký hiệu, chữ viết tắtIVLời Mở ĐầuĐi chơi xa tư trang luôn là yếu tố nhiều người lo ngại, không những việc sắp xếp hànhlý sao cho nhỏ gọn mà còn việc mang theo ra làm sao. Nếu bạn sẵn sàng chuẩn bị đi chơi xa hãy thamkhảo ngay một loại sản phẩm khá có ích và hoàn toàn có thể giúp cho chuyến du lịch của bạn trở nênthú vị hơn rất nhiều. Nếu bạn là một tình nhân du lịch thì chắc như đinh những sản phẩmtiện ích giúp sắp xếp nhanh tư trang như loại sản phẩm dưới đây luôn làm bạn cảm thấy thíchthú. Sản phẩm này được sinh ra từ sự nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng bởi một công ty côngnghệ mới nổi ở Đài Loan Creation Cell. Theo như công bố của hãng khi cho sinh ra sảnphẩm thì mẫu sản phẩm này hoàn toàn có thể giúp bạn giảm size tư trang đi chỉ còn 50%, sovới những cách sắp xếp tư trang thường thì. Sản phẩm mới này ứng dụng công nghệhiện đại là công nghệ tiên tiến hút chân không để giúp cho tư trang trở nên ngăn nắp và tiết kiệmdiện tích hơn rất nhiều. Hãy cùng đến với thiết bị hút chân không tư trang Vago ! Phần 1 : Tổng quan về dự án Bất Động Sản Khởi nghiệp1. Giới thiệu về dự án Bất Động Sản khởi nghiệp1. 1 Trình bày sáng tạo độc đáo bắt đầu : Ý tưởng khởi đầu xuất phát từ sở trường thích nghi của bản thân. Tôi rất thích đi du lịch vàluôn mong ước mỗi chuyến đi đều thuận tiện và tự do. Kèm theo đó chiếc vali củamình cũng phải thật ngăn nắp và chứa được những thứ thiết yếu cho chuyến đi. Từ đótôi quyết định hành động tìm kiếm mẫu sản phẩm hoàn toàn có thể thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của tôi. Đó là Vago – máyhút chân không tư trang. Nó sẽ cùng sát cánh với mỗi chuyến du lịch của tôi ! Hiện nay, nhu yếu du lịch ngày càng nhiều, đặc biệt quan trọng là giới trẻ. Trước nhữngchuyến đi dài ngày đôi lúc bạn không biết nên mang theo cái gì, và bỏ bớt cái gì bởi sợrằng hoàn toàn có thể sẽ không có đồ để dùng trong những ngày xa nhà, nhưng nếu mang nhiềuquá thì sẽ khó khăn vất vả khi vận động và di chuyển. Với những quyền lợi mà Vago mang lại bạn hoàn toàn có thể dễ dàngxóa bỏ những do dự này. Vago là tên của chiếc máy hút chân không nhỏ gọn, giúp người dùng có thểtăng khoảng trống đồ vật trong hành lý lên, từ đó hoàn toàn có thể mang vác thêm nhiều vật dụngthiết yếu. Nó tựa như như những túi hút chân không đựng món ăn để tránh vi trùng vậy, nhưng lần này là quần áo cũng như vật phẩm trong vali. Theo nhà sáng tạo, quần áo, những loại vải mềm, balo, túi xách chính là nhữngthứ chiếm nhiều khoảng trống trong vali nhất, mà không khí trong chúng góp một phầnkhông nhỏ. Chính do đó, việc hút hết khí ra ngoài sẽ giúp cho diện tích quy hoạnh tư trang đượctăng lên ( theo hứa hẹn là tăng khoảng chừng 50 % ), từ đó ta thuận tiện mang thêm nhiều thứ cầnthiết khác. Để sử dụng, tiên phong ta bỏ vật phẩm vào túi hút chân không từ chínhVago, sauđó lắp Vago vào núm ở trên túi, cắm điện sau đó ấn nút. Vago sẽ tự động hóa hút không khívà tự động hóa cảm ứng áp lực đè nén, khi đến mức vừa đủ, nó sẽ tự động hóa dừng hoạt động giải trí, đượcbiết Vago sẽ tốn khoảng chừng 5 phút để triển khai xong việc hút khí. 1.2. Phân tích xuất phát điểm của sáng tạo độc đáo kinh doanh : Do nhu yếu du lịch và quyền lợi của máy hút chân không tư trang, tôi quyết địnhkinh doanh loại sản phẩm công nghệ tiên tiến này nhằm mục đích phân phối nhu yếu của bản thân cũng như giớitrè cùng lứa tuổi và cùng sở trường thích nghi. Hiện nay, trên thị trường Nước Ta vẫn chưa có loại sản phẩm này. Tôi sẽ tìm cáchliên hệ với những nhà phân phối để nhập máy về thị trường Viêt Nam. Tôi tin rằng khi đưamáy hút chân không Vago ra thị trường việt nam sẽ được mọi người chăm sóc và thú vị. 2. Giới thiệu về doanh nghiệp khởi nghiệp2. 1. Loại hình doanh nghiệp : “ Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một thành viên Máy hút chân không tư trang Vago “ – Mã số thuế : XXXXXXXX – Địa chỉ : Đường Nguyễn Trãi Q. 5 – Ngày cấp giấy phép : DD / MM / YYYY – Điện thoại : 090 209 20112.2. Quy mô vốn : – Tổng vốn góp vốn đầu tư của những cổ đông : 1.000.000.000 VNĐ + Vốn chủ sở hữu : 800.000.000 VNĐ + Vay từ người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình : 200.000.000 VNĐ2. 3. Quy mô nhân sự : Chức vụGiám đốc điều hànhNhân viên kinh doanhNhân viên bán hàngNhân viên quản trị khoNhân viên giao hàngNhân viên lắp ráp, sửa chữaBảo vệTổng cộngSố lượng122. 4. Quy mô cơ sở vật chấtDo được nhập về từ Đài Loan nên loại sản phẩm được lắp sẵn những thiết bị và chỉtrưng bày và cất giữ tại một shop bán hàng duy nhất. Cửa hàng có diện tích quy hoạnh khoảng200m2, gồm 1 sảnh tọa lạc mẫu sản phẩm bán, 1 phòng kinh doanh, 1 kho để hàng và 1 phòng vệ sinh. Để quy trình kinh doanh thuận tiện và cung ứng nhu yếu của người mua, công tyquyết định góp vốn đầu tư khá đầy đủ cơ sở vật chất tại shop. Bên cạnh đó góp vốn đầu tư thêm 2 xe gắnmáy ship hàng cho việc giao hàng. 2.5. Các loại sản phẩm / dịch vụ trong dự án Bất Động Sản khởi nghiệpSản phẩm chính là Máy hút chân không tư trang Vago. Là mẫu sản phẩm được thiếtkế với công nghệ tiên tiến tân tiến với tính năng hút chân không trong tư trang. 3. Kế hoạch chi tiết cụ thể của dự án Bất Động Sản : ( Theo quy mô SMART ) TimeNăm 1S pecific và Measurable – Đưa mẫu sản phẩm ra thị trường ( qua những trang mạng xã hội, Lazada, Shopee, Sendo, báochí, truyền hình, … ) – Doanh số : bán 8000 sp trongmột năm ( từ shop : 2000 sp, những shop phân phối : 4000 sp, bán hàng trực tuyến : 2000 sp ) AttainableRealistie4. Lợi thế cạnh tranh đối đầu : Lợi thế cạnh tranh đối đầu là thế mạnh của Doanh Nghiệp so với Doanh Nghiệp khác mà nhờ đó làm tăng khảnăng cạnh tranh đối đầu của DN. Khách hàng khi lựa chọn mua một loại sản phẩm nào đó họ luôn sosánh giữa ngân sách bỏ ra và quyền lợi đạt được. Lợi thế cạnh tranh đối đầu hướng tới điều này. Mộtdoanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh đối đầu khi mà doanh thu nó có được lớn hơn lợinhuận trung bình ngành. Khi đi tìm lợi thế cạnh tranh đối đầu Doanh Nghiệp phải so sánh với những đối thủ cạnh tranh của mình để tìmxem mình mạnh ở điểm nào. Lợi thế cạnh tranh đối đầu này phải xuất phát từ năng lượng của DNmà đối thủ cạnh tranh không có thế cho nên khó bắt chước theo. Trong trường hợp Doanh Nghiệp không có nănglực gì nổi trội so với đối thủ cạnh tranh thì phải lựa chọn yếu tố trọng tâm tránh trọng tâm của đốithủ. Để có được lợi thế cạnh tranh đối đầu yên cầu doanh nghiệp phải hoạt động giải trí tốt trên bốnphương diện cơ bản : – Hiệu quả cao hơn : Doanh nghiệp là phương tiện đi lại để biến đầu vào thành đầu ra. Đầu vào là những yếu tố cơbản của sản xuất như lao động, đất, vốn, quản trị và tuyệt kỹ công nghệ tiên tiến, Đầu ra là cácsản phẩm hoặc những dịch vụ mà Doanh nghiệp tạo ra. Hiệu quả được đo bằng ngân sách đầuvào thiết yếu để sản xuất ra một khối lượng loại sản phẩm. Một trong những yếu tố quantrọng để đạt được hiệu suất cao cao là tận dụng những nguồn vào một cách hiệu suất cao nhất, là đảmbảo hiệu suất lao động cao chính do nó giúp cho Doanh nghiệp có lợi thế về ngân sách sảnxuất thấp. – Chất lượng cao hơn : Nếu Doanh nghiệp có loại sản phẩm mới chất lượng cao hơn sẽ có hai ảnh hưởng tác động đến việc tạora lợi thế cạnh tranh đối đầu. Thứ nhất là phân phối loại sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao làmtăng uy tín cho nhãn mác loại sản phẩm của Doanh nghiệp và có năng lực định giá cao hơn. Tác động thứ hai của chất lượng đến lợi thế cạnh tranh đối đầu xuất phát từ hiệu suất cao cao hơn vàvì vậy chất lượng cao hơn sẽ làm giảm ngân sách. Tác động chính ở đây là trải qua ảnhhưởng của chất lượng đến hiệu suất. Chất lượng càng cao càng đỡ lãnh phí thời hạn tạora những mẫu sản phẩm hỏng hoặc càng mất ít thời hạn để thay thế sửa chữa những lỗi. Tầm quan trọngcủa chất lượng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh đối đầu tăng một cách đáng kể trong nhữngnăm gần đây. Việc nhấn mạnh vấn đề đến chất lượng để đạt được chất lượng cao không riêng gì làcách tạo lợi thế cạnh tranh đối đầu mà còn là yếu tố sống còn so với một số ít Doanh nghiệp. – Đổi mới nhanh hơn : Bất kỳ một cái gì mới của loại sản phẩm, phương pháp hoạt động¼ đều dược coi là thay đổi. Thực chất thay đổi là sự hoàn thành xong về những loại sản phẩm, dây chuyền sản xuất sản xuất, hệ thốngquản trị, cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai vào phương pháp quản trị mà Doanh nghiệp thiết kế xây dựng nên. Đổi mớiđược coi là yếu tố cơ bản nhất của lợi thế cạnh tranh đối đầu Tuy không phải thay đổi nào cũngthành công nhưng việc triển khai thay đổi công nghệ tiên tiến được coi là nguồn tạo lợi thế cạnhtranh hầu hết. Bởi vì thay đổi thành công xuất sắc đưa lại cho Doanh nghiệp một thế mạnh nàođó mà đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu không có được. Nói chung trên trong thực tiễn nhiều doanh nghiệp đãđưa ra loại sản phẩm mới và đã thu được nhiều doanh thu từ những thay đổi đó. Đổi mới sảnphẩm đã tạo ra lợi thế cạnh tranh đối đầu cho những doanh nghiệp đi đầu. Các doanh nghiệp đổimới mẫu sản phẩm thành công xuất sắc sẽ trở thành nhà cung ứng độc quyền về loại sản phẩm mới vì vậycó thể tính giá cao hơn so với những loại sản phẩm mới này. Đến thời gian mà những đối thủcạnh tranh bắt chước thay đổi theo thì Doanh nghiệp đã thiết kế xây dựng được uy tín và sựtrung thành với loại sản phẩm mới đó. – Đáp ứng cho người mua nhạy bén : Để cung ứng được cho người mua một Doanh nghiệp cần phải cung ứng những mặt hàngmà họ cần và phân phối đúng thời gian người mua muốn. Vì thế Doanh nghiệp phảibằng mọi cách xác lập được nhu yếu của người mua và thoả mãn họ. Đáp ứng kháchhàng gồm có việc đưa lại cho người mua giá trị của đồng xu tiền mà họ bỏ ra để sử dụngsản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp. Có thể nói việc nâng cao hiệu suất cao và chất lượngsản phẩm và thay đổi là những yếu tố để cung ứng người mua một cách tốt hơn. Một góc nhìn khác trong năng lực cung ứng cho người mua được chăm sóc lúc bấy giờ làthời gian cung ứng cho khách tức là thời hạn phân phối, luân chuyển hàng hoá và dịch vụ. Các cuộc tìm hiểu người tiêu dùng cho thấy thời hạn cung ứng là yếu tố không hài lòngnhất của người mua do đó rút ngắn thời hạn cung ứng cho người mua hoàn toàn có thể tạo nên lợithế cạnh tranh đối đầu cho Doanh nghiệp. Để tăng cường năng lực phân phối người mua Doanh nghiệp hoàn toàn có thể phong cách thiết kế hoàn hảohơn dịch vụ tương hỗ sau khi bán hàng tốt hơn. Tất cả những yếu tố này cũng có khả năngđáp ứng người mua của Doanh nghiệp và được cho phép Doanh nghiệp tạo ra sự khác biệtgiữa mẫu sản phẩm của mình với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu kém nghĩa vụ và trách nhiệm hơn. Trên đây là bốn yếu tố quan trọng trong việc tạo được lợi thế cạnh tranh đối đầu củadoanh nghiệp. Còn đây là kế hoạch cạnh tranh đối đầu của công ty chúng tôi. 1 / Chất lượng sp nổi trội hơn so với những đối thủ cạnh tranh : 2 / Sản phẩm của Doanh Nghiệp có sự độc lạ mà người mua nhìn nhận cao : 3 / Thương Mại Dịch Vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ cạnh tranh : ví dụ phương pháp giao nhận, thanhtoán, thái độ của nhân viên cấp dưới : 4 / Năng lực quản trị tốt tạo ra những loại sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và không thay đổi hơn : 5 / tin tức về mẫu sản phẩm của Doanh Nghiệp tới người mua có khoanh vùng phạm vi và tỷ lệ hơn đốithủ : 6 / Sẵn sàng đồng ý mạo hiểm hơn đối thủ cạnh tranh để có những bước cải tiến vượt bậc : Phần 2. Kế hoạch Marketing1. Nghiên cứu thị trường2. Xác định người mua và thị trường2. 1 Mô tả người mua tiềm năng và người mua tiềm năng trong dự án2. 2 Mô tả thị trường ngách và những đối tượng người dùng có trong thị trường này2. 3 Thấu cảm người mua và thị trường ngách3. Product4. Promotion5. Price6. PlacePhần 3. Kế hoạch tài chính1. Liệt kê những khoản hình thành tổng định phí2. Liệt kê những khoản hình thành tổng biến phí3. Doanh thu qua thời gian4. Dòng tiền và những cụ thể tạo nên dòng tiền5. Tính khả thi của dự án Bất Động Sản bằng NPV, IRR6. Tính thời hạn hoàn vốn theo thời giá tiền tệ và không theo thời giátiền tệPhần 4. Kế hoạch nhân sự1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức2. Giới thiệu về những bộ phận, tính năng và trách nhiệm của những thànhviên3. Văn hóa doanh nghiệp4. Các chủ trương, lương bổng và đãi ngộ nhân sựCông ty Vago tự hào vì shop thoáng đãng, khang trang, công ty đã thiết kế xây dựng đượcmột môi trường tự nhiên thao tác chuyên nghiệp, thân thiện, kiến thiết xây dựng được một mái nhà chung, bảo đảm an toàn, niềm hạnh phúc để tập thể nhân viên cấp dưới yên tâm thao tác, phát huy năng lượng và pháttriển sự nghiệp. Trong xu thế tăng trưởng nhân sự, Vago tập trung chuyên sâu kiến thiết xây dựng chủ trương lôi cuốn nhântài, chính sách thao tác khoa học, tác phong thao tác nhanh gọn, hiệu suất cao cùng nhữngchính sách đãi ngộ, khen thưởng mê hoặc. – Chính sách lôi cuốn nhân tài : Công ty có chủ trương lương, thưởng đặc biệt quan trọng cạnhtranh so với những nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm tay nghề trong những nghành nghề dịch vụ tương quan, mộtmặt để giữ chân CBNV lâu bền hơn, mặt khác để “ chiêu hiền đãi sĩ ”, lôi cuốn nhân lực giỏi từnhiều nguồn khác nhau về thao tác cho Công ty. Chế độ thao tác : Công ty tổ chức triển khai thao tác 8 h / ngày, làm cả tuần, nghỉ trưa 2 h ( nghỉ Lễ, Tết, ốm, đau, thai sản, … theo pháp luật của Nhà nước ). Khi có nhu yếu về tiến trình sảnxuất, kinh doanh, công ty hoàn toàn có thể nhu yếu CBNV làm thêm giờ và triển khai những chế độđãi ngộ thỏa đáng cho người lao động ngoài việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao độngtheo lao lý của Nhà nước. Chính sách lương, thưởng, phúc lợi : Doanh Nghiệp kiến thiết xây dựng chủ trương lương, thưởng phù hợpvới từng vị trí việc làm, kỹ năng và kiến thức và trình độ trình độ của CBNV nhằm mục đích ghi nhậnđúng mức năng lượng và hiệu quả việc làm của từng cá thể, đồng thời tạo động lựckhuyến khích CBNV phát huy năng lượng, nghĩa vụ và trách nhiệm để nâng cao hiệu suất, chất lượngvà hiệu suất cao việc làm. Các mô hình khen thưởng : – Khen thưởng thành tích đột xuất : Khen thưởng những cá thể có thành tích xuất sắctrong việc làm, góp thêm phần mang lại quyền lợi về kinh tế tài chính hoặc góp thêm phần nâng cao hiệu quảcông việc của bộ phận, nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty ; Khen thưởng những cánhân / tập thể tích cực tham gia những hoạt động giải trí văn thể, kiến thiết xây dựng văn hóa truyền thống Công ty ; – Khen thưởng thành tích khi kết thúc dự án Bất Động Sản / chiến dịch : Khen thưởng những cá thể / tậpthể tham gia tích cực và hoàn thành xong tốt những trách nhiệm được giao, góp thêm phần tạo ra thànhcông chung của mỗi dự án Bất Động Sản / chiến dịch ; – Khen thưởng ý tưởng sáng tạo : Khen thưởng những cá thể có sáng tạo độc đáo mang lại quyền lợi choCông ty, có những đề xuất kiến nghị nâng cấp cải tiến mới góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí kinh doanh, của bộ phận, nâng cao hình ảnh, uy tín của Công ty ; – Khen thưởng gương “ Người tốt việc tốt ” : Khen thưởng những cá thể ngăn ngừa đượcthảm họa hoặc giải quyết và xử lý tốt với trường hợp khẩn cấp ; dũng mãnh cứu người trong điều kiệnnguy hiểm, trả lại gia tài nhặt được … ; – Khen thưởng thành tích định kỳ : Khen thưởng cá thể xuất sắc của Tháng ; Tập thểXuất sắc của Quý ( so với Khối Dịch Vụ Thương Mại ) ; Khen thưởng thành tích cá thể cuối năm ; Khen thưởng thành tích thi đua nhân ngày kỷ niệm ngày Thành lập Công ty … Hình thức khen thưởng : – Cấp Bằng khen ; tặng thưởng tiền mặt ; tặng thưởng chuyến du lịch trong hoặc ngoàinước ; đề bạt, nâng lương trước hạn … Bảo hiểm và phúc lợi : Việc trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp được Vago thựchiện tráng lệ, theo đúng lao lý của pháp lý. Ngoài ra, toàn thể CBNV đượcđóng Bảo hiểm tai nạn thương tâm cá thể 24/24 h. 5. Các lao lý / nội quy trong doanh nghiệpNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG – Nội quy lao động là những pháp luật về kỷ luật lao động mà người lao động phải thựchiện khi thao tác tại doanh nghiệp ; pháp luật việc giải quyết và xử lý so với người lao động có hànhvi vi phạm kỷ luật lao động ; lao lý nghĩa vụ và trách nhiệm vật chất so với người lao động viphạm kỷ luật lao động làm thiệt hại gia tài của Công ty. – Nội quy lao động vận dụng so với toàn bộ mọi người lao động thao tác trong doanhnghiệp theo những hình thức và những loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trongthời gian tập việc, thử việc, học nghề. – Những nội dung pháp luật trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành kể từngày được Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội TP.Hồ Chí Minh xác nhận ĐK. NỘI DUNG CỦA NỘI QUY LAO ĐỘNGI. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG1. Thời giờ thao tác và nghỉ ngơi. Điều 1 : Biểu thời hạn thao tác trong ngày : – Số giờ thao tác trong ngày : 8 tiếng. – Số ngày thao tác trong tuần : 5.5 ngày. Từ thứ Hai đến Chủ nhật. – Thời điểm khởi đầu thao tác trong ngày : 8 h30 sáng – Thời điểm kết thúc thao tác trong ngày : 18 h30 chiều. – Thời gian nghỉ ngơi trong ngày : 11 h 30 ’ – 13 h 30 ’ Điều 2 : Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương : 1. Nghỉ lễ, tết hàng năm : Theo điều 73 của Bộ luật Lao động việt nam pháp luật : Tết Dương Lịch : Một ngày ( ngày 1 tháng 1 dương lịch ). Tết Âm lịch : Bốn ngày ( một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch ). Ngày thắng lợi : Một ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ). Ngày Quốc tế lao động : Một ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch ). Ngày Quốc khánh : Một ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch ). Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉbù vào ngày tiếp theo. 2. Nghỉ phép hàng năm : – Người lao động có 12 tháng thao tác tại Công ty thì được nghỉ 12 ngày phép nămhưởng nguyên lương. Mỗi tháng người lao động được nghỉ một ngày phép, nếu khôngnghỉ thì ngày phép đó sẽ cộng dồn vào những tháng sau. ( dựa theo điều 74 ). Cụ thể nhưsau : Nếu tháng 1 nhân viên cấp dưới có một ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương mà không sửdụng thì hoàn toàn có thể cộng dồn vào tháng 2. Đến tháng 2 có nhu cấu sử dụng thì hoàn toàn có thể sửdụng cả 2 ngày phép. Nhân viên cũng hoàn toàn có thể sử dụng một lần phép năm nếu không ảnhhưởng đến việc làm. – Nếu thời hạn thao tác dưới 12 tháng thì số ngày phép năm được tính theo tỉ lệ tươngứng với số tháng thao tác. ( dựa theo Khoản 2 điều 77 ) – Người lao động sẽ có thêm một ngày phép năm hưởng nguyên lương cho mỗi 5 ( năm ) năm thao tác ( dựa theo điều 75 ) Quy định cách xử lý số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm : ( dựa theo điều 76 ) Trường hợp ngày nghỉ phép năm vẫn còn ( người lao động chưa sử dụnghết ) thì những ngày nghỉ này sẽ được chuyển sang cho năm sau đó. Tuy nhiênngười lao động phải nghỉ hết ngày phép của mình trước Quý II của năm sau, tứclà trước ngày 30 tháng 6 năm sau. Khi thôi việc nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm của mình thìđược giao dịch thanh toán tiền lương của những ngày phép chưa nghỉ bằng 100 % tiềnlương việc làm đang làm. Nếu do nhu yếu việc làm, người lao động không hề nghỉ phép, Công tysẽ giao dịch thanh toán tiền lương những ngày phép đó bằng 300 % tiền lương của ngày làmviệc thông thường. Điều 3 : Nghỉ việc riêng có lươngNgười lao động có quyền nghỉ và hưởng rất đầy đủ lương như những ngày đi làm trong cáctrường hợp sau : – Bản thân kết hôn : được nghỉ 5 ngày. – Con lập mái ấm gia đình : được nghỉ 1 ngày. – Bố mẹ ( cả bên chồng và bên vợ ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết : đuợc nghỉ 3 ngày. – Người lao động là chồng có vợ sinh con lần 1 và 2 : được nghỉ 2 ngày. Điều 4 : Nghỉ việc riêng không lương : – Người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác với người sử dụng lao động để xin nghỉ khônghưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có nguyên do thật sự chính đáng. – Quy định người lao động có thề xin nghỉ không lương tối đa : 14 ngày trong năm. Điều 5 : Ngày nghỉ bệnh : – Nếu người lao động bị bệnh thì người thân trong gia đình của người lao động phải thông tin choCông ty biết trong thời hạn sớm nhất. – Trường hợp nghỉ nhiếu ngày liên tục thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộpđơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, nếu không sẽ bị khấu trừ vàongày phép năm. – Trong thời hạn nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế độtheo lao lý của Bảo Hiểm Xã Hội. – Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau : ( dựa theo điều 7, NĐ 12 / CP ) 30 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội dưới 15 năm. 40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm. 50 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 30 năm trở lên. Điều 6 : Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền được cho phép người lao động nghỉ trong cáctrường hợp trên : – Người nào muốn nghỉ phép năm thì phải làm đơn và được sự chấp thuận đồng ý của cấp trên. Trong những trường hợp nghỉ từ 5 ( năm ) ngày trở lên thì phải làm đơn xin phép trước 2 tuần lễ. – Trường hợp khẩn cấp, xin nghỉ trong ngày, người lao động có thề thông tin bằng điệnthoại cho cấp trên của mình trước 10 h sáng hôm đó. Điều 7 : Những pháp luật so với lao động nữ : Để bảo vệ cho người phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt, những pháp luật đối vớingười lao động nữ sẽ tuân thủ theo những điều 114, 115, 117 của Bộ Luật động Việt Namnhư sau : – Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 4 ( bốn ) đến 6 ( sáu ) tháng do nhà nước lao lý tùy theo điếu kiện lao động, đặc thù việc làm. Nếu sinhđôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ sẽ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời hạn nghỉ thai sản được pháp luật theo điều141 của Bộ luật Lao động này. – Khi nộp đơn xin nghỉ thai sản, người lao động phải đính kèm những giấy xác nhận củaBác sĩ. Hết thời hạn nghỉ thai sản pháp luật trên, nếu có nhu yếu, người lao động nữ cóthể nghỉ thêm một thời hạn không hưởng lương theo thỏa thuận hợp tác với người sử dụng laođộng. Người lao động nữ hoàn toàn có thể đi thao tác trước khi hết thời hạn thai sản, nếu đã nghỉít nhất được 2 tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc ghi nhận việc trở lại làmsớm không có hại cho sức khỏe thể chất và phải báo cho người lao động biết trước. Trongtrường hợp này, người lao động nữ vẫn hoàn toàn có thể liên tục được hưởng trợ cấp thai sản ngòai tiền lương củanhững ngày thao tác. – Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ thángtứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thao tác thêm giờ hoặc thao tác banđêm và đi công tác làm việc xa. – Người lao động nữ trong thời hạn nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉmỗi ngày 60 phút trong thời hạn thao tác mà vẫn hưởng đủ lương. – Người sử dụng lao động bảo vệ chỗ thao tác cho người lao động sau khi kếtthúc thời hạn nghỉ sanh nếu trước đó vẫn giữ đúng những điều khỏan trong HĐLĐvà tuân thủ đúng nội quy Công ty. 2. Trật tự trong doanh nghiệp : Điều 8 : Thủ tục vào ra Công ty trong và ngoài giờ thao tác : – Trong giờ thao tác, người lao động phải xuất hiện tại khu vực thao tác theo lao lý, không được làm bất kể việc làm riêng nào ngoài việc làm được giao. – Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có nguyên do chính đáng và phải thông báocho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác làm việc. – Không được ra vào công ty ngoài giờ thao tác và những ngày nghỉ nếu không có sự chấpthuận của cấp trên. – Không gây mất trật tự trong giờ thao tác. Điều 9 : Quy định việc tiếp khách trong doanh nghiệp : – Không tiếp xúc bằng văn bản hoặc trò chuyện trong Công ty hay tiếp xúc với nhữngngười bên ngoài Công ty với những nội dung hoàn toàn có thể công kích nhau. – Người lao động không được phép dùng máy tính của Công ty để chuyển hoặc nhậnnhững văn bản, hình ảnh mang tính tẩy chay tôn giáo, dân tộc bản địa hoặc bất kể nội dung nào cóý quấy rối hay lăng mạ người khác. Điều 10 : Quy định về tác phong, phục trang, thái độ thao tác nơi văn phòng : – Tất cả mọi người phải có phong thái lịch sự và trang nhã và phục trang thích hợp với môi trườnglàm việc văn phòng. – Người lao động phải có thái độ tích cực, có ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc làm. Điều 11 : Những pháp luật khác : 1. Rượu và những chất kích thích – Để tỏ ra có niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm so với người lao động và người mua, Công ty phảiduy trì một môi trường tự nhiên trong lành và khỏe mạnh, công ty ngăn cấm trọn vẹn việc sảnxuất, phân phối hoặc sử dụng những chất cồn và thuốc lá phạm pháp trong việc làm. – Người lao động có biều hiện bị ảnh hưởng tác động của cồn hoặc những loại thuốc phạm pháp sẽkhông được cho thao tác và phải bị giải quyết và xử lý kỷ luật theo pháp luật. 2. Đánh bạc – Theo nguyên tắc của Công ty, bài bạc sẽ không được được cho phép và bất kể người laođộng nào tham gia vào những hoạt động giải trí này sẽ phải chịu những hình thức kỷ luật. 3. tin tức cá thể : – Các thông tin tương quan đến trình độ và việc làm của mỗi người lao động với công tysẽ được tàng trữ bởi Ban Giám Đốc Công ty. – Các thông tin cá thể sẽ được giữ kín hoàn tòan và chỉ được truy xuất bởi những giớichức có thẩm quyền và người lao động của Công ty. Dù trong bất kể hòan cảnh nàongười lao động cũng không được phép nộp những tài liệu của họ mà bằng cách đó chophép họ hoàn toàn có thể đổi khác thông tin và văn bản. – Cấp trên hoàn toàn có thể mượn tài liệu cá thể khi có nguyên do chính đáng và những tài liệu cấp dướiquyền hay những người có tương quan tới bộ phận của họ. Cấp trên phải bảo vệ làkhông có người khác sử dụng những tài liệu này. – Một người lao động hoàn toàn có thể được phép xem tài liệu của mình khi có sự hiện hữu củacấp trên hoặc Giám Đốc. 3. An toàn lao động – Vệ sinh lao động ở nơi làm việcĐiều 12 : Trách nhiệm của người sử dụng lao động : Công ty phải bảo vệ vệ sinh trong thiên nhiên và môi trường thao tác và bảo đảm an toàn chongười lao động, bảo vệ sức khỏe thể chất cho người lao động. Công ty tổ chức triển khai khám sức khỏe thể chất định kỳ hàng năm cho người lao động. Điều 13 : An toàn lao động : – Tầt cả mọi người phải trang nghiêm tuân thủ những lao lý, tiêu chuần về bảo đảm an toàn laođộng. – Người lao động có quyền phủ nhận hoặc rời bỏ nơi thao tác khi thấy rõ có rủi ro tiềm ẩn xảyra tai nạn thương tâm lao động, rình rập đe dọa tính mạng con người hoặc sức khỏe thể chất của bản thân hoặc cho nhữngngười khác cho đến khi sự cố được khắc phục. – Người lao động có bệnh được phép đề xuất xin nghỉ để bảo vệ bảo đảm an toàn cho ngườilao động đó cũng như những người khác. – Lãnh đạo có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ thực thi trang bị bảo hiểm lao động theo quy địnhcủa pháp lý về bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Điều 14 : Vệ sinh lao động : – Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi thao tác, kiểm tra thiết bịđiện, nước tại chỗ. Bảo đảm những thiết bị đã được tắt, khóa cẩn trọng. – Người lao động phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bảo trì, vệ sinh những thiết bị điện tại chỗ làmviệc. – Người lao động phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm giữ những thiết bị điện tại chỗ thao tác thật sạch. * Phòng cháy chữa cháy : – Người lao động phải triệt để chấp hành những pháp luật, quy định về phòng cháy chữacháy. – Không được mang vật dễ cháy nỗ vào Công ty và đặc biệt quan trọng nghiêm cấm hút thuốc látrong phòng thao tác. 4. Bảo vệ gia tài và bí mật Công nghệ kinh doanh của Doanh nghiệpĐiều 15 : Bảo vệ gia tài : – Người lao động trong Công ty phải trung thực, ngay thật, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ tàisản Công ty ; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường. – Người lao động không được phép mang những dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kể tàisản nào của Công ty ra khỏi văn phòng mà không có sự đồng ý chấp thuận của cấp trên. Điếu 16 : Giữ bí hiểm công nghệ tiên tiến, kinh doanh : – Trong khi đang thao tác cho Công ty, người lao động không được bật mý hoặc yêu cầutiết lộ những thông tin bí hiểm thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về người mua hoặc nhàcung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất kỳ ai ngoại trừ những ngườiđược người mua được cho phép hay cơ quan pháp lý. – Ví dụ về những thông tin thuộc quyền sỡ hữu và thông tin bí hiểm gồm có nhưng khônggiới hạn, kế họach kinh doanh, quy trình kinh doanh, list người mua, thông tinngười lao động, những thông tin không được công bồ trong quy trình cho thuê người laođộng, những thông tin về người mua, kỹ thuật và những mạng lưới hệ thống gồm có những chương trìnhcủa Công ty. – Ngăn ngừa việc cố ý hay không cồ ý bật mý những thông tin về quyền sở hữu và thông tinbí mật bằng cách giảm tối thiều rủi ro đáng tiếc, người lao động không có thẩm quyền truy xuấtvào những thông tin này, những phương phápphòng ngừa sẽ được triển khai để bảo vệ những việc làm sách vở tương quan tới công việcvà những văn bản được tạo ra, sao chép, bản fax được tàng trữ và hủy bỏ theo pháp luật củaCông ty. – Việc ra vào vùng thao tác và truy xuất máy tính sẽ được tinh chỉnh và điều khiển hài hòa và hợp lý. Người laođộng không được phép tranh luận về những yếu tố nhạy cảm hoặc những thông tin mật ở nơicông cộng như thang máy, hiên chạy, nhà hàng quán ăn, Tolet và những phương tiện đi lại dichuyển công cộng. – Bảo mật thông tin người mua là ưu tiên số 1 của mọi người trong Công ty. – Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ bảo đảm an toàn khắt khe, những thông tin cầnđược bảo mật thông tin mà người mua phân phối cho họ. – Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với người mua và giải quyết và xử lý những định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản trị bảo đảm an toàn những gia tài thông tin này. Tất cả người lao động cótrách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ những nguyên tắc và cách giải quyết và xử lý này. II. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬTLAO ĐỘNG1. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động : – Vi phạm nội quy về thời hạn thao tác, thời hạn nghỉ ngơi của Công ty. – Không chấp hành mệnh lệnh điều hành quản lý việc làm của người sử dụng lao động, nếumệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng tác động cho doanh nghiệp hay bất kể cá thể nào vềtài sản và tính mạng con người. – Vi phạm nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động. – Vi phạm quy định về bảo vệ gia tài và bí hiểm công nghệ tiên tiến của Công ty. – Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty. 2. Hình thức giải quyết và xử lý : a. Hình thức khiển trách bằng miệng : Đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả nghiêmtrọng ảnh hưởng tác động đến hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh của Công ty. Các vi phạm kỷ luậtsau sẽ được khiển trách bằng miệng : – Đi trễ về sớm hơn giờ thao tác pháp luật 7 lần trong một tháng – Ra khỏi công ty trong giờ thao tác 5 lần trong một tháng mà không có sự đồng ý chấp thuận củalãnh đạo, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp và nguyên do chính đáng. – Nghỉ việc không nguyên do 2 ngày cộng dồn trong một tháng – Gây mất trật tự trong giờ thao tác. – Phong thái và phục trang không thích hợp với việc làm cũng như nơi thao tác. – Có thái độ khiếm nhã so với người mua, cấp trên và đồng nghiệp. – Không tuân thủ những pháp luật, tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đã lao lý ởĐiều 13,14,15 trong Bảng nội quy này. b. Hình thức khiển trách bằng văn bản : Nếu vi phạm những lỗi nêu trên lần thứ hai trong vòng 1 tháng hoặc vi phạm lần đầu ( mứcđộ nặng ) những hình thức vi phạm sau : – Sử dụng danh nghĩa Công ty cho việc riêng. – Không triển khai xong trách nhiệm, việc làm được giao mà không có nguyên do chính đáng. – Không chấp hành mệnh lệnh của người sử dụng lao động. – Đồng phạm, che dấu những hành vi vi phạm pháp luật của Công ty. – Cản trở thanh toán giao dịch giữa công ty và người mua, và ngược lại. – Giả mạo ghi nhận của Bác sĩ hoặc những sách vở khác để lừa dối công ty. – Cãi hoặc đánh nhau với người khác trong giờ thao tác hoặc tại nơi thao tác. – Vi phạm điều 12, 16, 17 đã lao lý trong Bảng nội quy này. c. Hình thức lê dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công táckhác có mức lương thấp hơn, trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc không bổ nhiệm : được ápdụng so với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm trong thờigian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách. d. Hình thức sa thải : – Có hành vi trộm cấp, tham ô, bật mý bí hiểm công nghệ tiên tiến kinh doanh hoặc có hành vi khácgây thiệt hại nghiêm trọng về gia tài, quyền lợi của Công ty … – Người lao động bị giải quyết và xử lý kỷ luật lê dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việckhác mà tái phạm trong thời hạn chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lỷ luật không bổ nhiệm mà táiphạm. – Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng và 20 ngày cộng dồntrong một năm mà không được sự chấp thuận đồng ý của Giám Đốc hoặc không có nguyên do chínhđáng. e. Hình thức tạm đình chỉ công tác làm việc của người lao động : – Đối với những vi phạm có đặc thù phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tụclàm việc sẽ gây khó khăn vất vả cho việc xác định, Giám đốc công ty có quyền đình chỉ tạmthời công tác làm việc của người lao động. – Thời hạn tạm đình chỉ việc làm không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt quan trọng cũngkhông được quá 3 tháng. Trong thời hạn đó người lao độgn được tạm ứng 50 % tiềnlương trước khi bị đình chỉ việc làm. Hết thời hạn tạm đình chỉ việc làm, người laođộng phải được liên tục thao tác. – Nếu có lỗi mà bị giải quyết và xử lý kỷ luật lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng. – Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương vàphụ cấp lương trong thời hạn tạm đình chỉ việc làm. 3. Trình tự giải quyết và xử lý kỷ luật lao động : a. Nguyên tắc : địa thế căn cứ theo điều 7 Nghị định 41 / CP phát hành ngày 06/07/1995. – Mỗi hành vi vi phạm nội quy lao động chỉ bị giải quyết và xử lý một hình thức kỷ luật tương ứng. Khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp dụnghình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. – Không giải quyết và xử lý kỷ luật lao động so với người lao động vi phạm nội quy lao động trongkhi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà mất năng lực nhận thức hay khả năngđiều khiển hành vi của mình. – Cấm mọi hành vi xúc phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi giải quyết và xử lý kỷ luậtlao động. – Cấm dùng hình thức phạt tiền thay việc giải quyết và xử lý lao động. – Cấm giải quyết và xử lý kỷ luật vì nguyên do tham gia đình công. b. Trình tự giải quyết và xử lý vi phạm kỷ luật lao động : Trước khi người sử dụng lao động ra quyết định hành động kỷ luật lao động bằng miệng hoặc bằngvăn bản so với người vi phạm phải tuân theo những lao lý sau : – Người sử dụng lao động phải chứng tỏ được lỗi của người lao động bằng những chứngcứ hoặc người làm chứng. – Đương sự phải xuất hiện và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhândân hoặc người khác bào chữa. Nếu đương sự vẫn vắng mặt sau 03 lần thông tin bằngvăn bản ( mỗi lần cách nhau 10 ngày ), thì người sử dụng lao động có quyền giải quyết và xử lý kỷ luậtvà thông tin quyết định hành động lỷ luật cho đương sự biết. Phải có sự tham gia của đại diện thay mặt Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lývi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng. – Trong khi giải quyết và xử lý lỷ luật phải lập thành biên bản, gồm có những nội dung đa phần sau : * Ngày, tháng, năm, khu vực giải quyết và xử lý vi phạm kỷ luật. * Họ tên, chức vụ của những người xuất hiện * Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho côngty ( nếu có ). c. Thẩm quyền giải quyết và xử lý kỷ luật lao động : – Giám đốc là người có thẩm quyển giải quyết và xử lý kỷ luật lao động. Khi Giám Đốc đi vắng sẽ ủyquyền cho Phó Giám Đốc ( có giấy ủy quyền ) có thẩm quyền giải quyết và xử lý kỷ luật lao động. – Đối với trường hợp giải quyết và xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định hành động bằng văn bản thìghi rõ thời hạn kỷ luật. ( Trừ hình thức khiển trách bằng miệng ) – Đối với trường hợp sa thải, phải có quyết định hành động kỷ luật và gởi biên bản giải quyết và xử lý kỷ luậtđến Sở Lao động thương bệnh binh và xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra quyết địnhsa thải. III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT : – Đối với trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường. – Đối với những trường hợp vi phạm nội quy lao động lần tiên phong gây ra hậu quả khôngđáng kể ( dưới 5 triệu đồng ), thì tùy theo nguyên do dẫn đến sai phạm mà công ty cómức phạt đơn cử, nhưng không vượt quá giá trị phần gia tài bị thiệt hại. – Đồi với những trường hợp người lao động vi phạm nội quy lao động, gây ra thiệt hạivề gia tài của công ty có giá trị tương đồi lớn ( hơn 5 triệu đồng ), tác động ảnh hưởng đến hoạtđộng sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ lập biên bản ; địa thế căn cứ vào mức độ, giátrị bị thiệt hại, người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho công ty một cách thỏa đáng. – Phương thức bồi thừơng thiệt hại : sẽ trừ dần vào lương hàng tháng của người laođộng, mỗi lần trừ không vượt quá 30 % lương tháng đó. Nếu trong thời hạn bồi thườngmà người lao động có thái độ tích cực, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì Công ty sẽxem xét lại mức bồi thường. – Đối với trường hợp vi phạm nội quy lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng, vượt quákhung pháp luật nêu trên, thì ngoài việc người lao động phải bồi thường ngay cho Côngty, mà còn hoàn toàn có thể bị truy tố về nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự. VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH : – Nội quy lao động làm cơ sở để Công ty quản trị nhân viên cấp dưới, quản lý sản xuất kinhdoanh và giải quyết và xử lý những trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp. – Các đơn vị chức năng thành phần, tùy thuộc vào đặc thù sản xuất – kinh doanh của đơn vị chức năng, cụthể hóa nội quy lao động cho tương thích với trong thực tiễn, nhưng không được trái với Nội quylao động của doanh nghiệp và pháp lý lao động cũng như pháp lý khác có liên quancủa nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Nước Ta. – Nội quy được phổ cập đến từng người lao động, mọi nhân viên cấp dưới có nghĩa vụ và trách nhiệm thihành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn ngừa mọi hành vi gây thiệt hại đến sảnxuất kinh doanh, bảo mật an ninh trật tự của doanh nghiệp. Phần 5. Phân tích rủi ro đáng tiếc và giải pháp1. Các rủi ro đáng tiếc trong dự án1. 1 Chủ quan1. 2 Khách quan2. Các giải pháp quản trị rủi ro đáng tiếc dự án Bất Động Sản