Bạn đang đọc: Lịch thi sát hạch lái xe Thái Bình 5/5 - ( 16 bầu chọn ) Bạn đang muốn khám phá lịch sát hạch lái xe máy A1...
Luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy 0397597960 – Tư vấn Trí Tâm
Tìm hiểu luật giao thông xe máy 2020 là rất cần thiết cho những người điều khiển mô tô, xe máy khi tham gia giao thông. Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau.
Luật giao thông là luật dùng để quản trị và điều khiển và tinh chỉnh những phương tiện đi lại giao thông .
Nhiều cá nhân có quan điểm tìm hiểu luật giao thông chỉ để phục vụ cho kì thi sát hạch giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trên thực tế việc am hiểu luật giao thông đường bộ xe máy 2020 sẽ giúp bạn tham gia giao thông được an toàn cũng như tránh xảy ra những thiệt hại về tài sản cho bản thân và người khác.
Luật giao thông đường bộ luôn có sự sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện tại luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy, quy định theo Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
phương tiện đi lại xe máy tham gia giao thông
1.Điều kiện tham gia giao thông của xe máy
Luật Giao thông đường bộ 2008 pháp luật về điều kiện kèm theo tham gia giao thông của xe máy như sau :
Phải bảo vệ những lao lý về chất lượng, bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tự nhiên, đơn cử :
– Có đủ mạng lưới hệ thống hãm có hiệu lực thực thi hiện hành
– Có mạng lưới hệ thống chuyển hướng có hiệu lực hiện hành
– Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu
– Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe
– Có đủ gương chiếu hậu và những trang bị, thiết bị khác bảo vệ tầm nhìn cho người điều khiển và tinh chỉnh
– Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật
– Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và những trang bị, thiết bị khác bảo vệ khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường tự nhiên
– Các cấu trúc phải đủ độ bền và bảo vệ tính năng quản lý và vận hành không thay đổi
Ngoài ra, xe máy muốn lưu thông trên đường phải ĐK và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp .
2. Một số mức phạt phổ biến đối với xe máy
+ Lỗi Điều khiển xe máy không đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy ” : Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng .
+ Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách : Phạt từ 200.000 – 300.000 đồng .
+ Chở quá số người pháp luật
Người điều khiển và tinh chỉnh xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng – 300.000 đồng ; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ nhỏ dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp lý thì không bị xử phạt ( điểm l khoản 3 Điều 6 ) .
+ Chở theo 3 người trở lên trên xe : Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng .
+ Không giữ khoảng cách bảo đảm an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo lao lý của biển báo hiệu “ Cự ly tối thiểu giữa hai xe ” : Phạt từ 100.000 – 200.000 ngàn đồng .
+ Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy : Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng .
+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh : Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng .
+ Vượt đèn đỏ : Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng ( điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100 ). Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ vận dụng so với trường hợp vượt đèn vàng trái pháp luật .
+ Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ : Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng .
+ Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước : Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng .
+ Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe : Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng .
+ Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi : Phạt cảnh cáo .
+ Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển và tinh chỉnh xe mô tô từ 50 cm3 trở lên : Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng
+ Điều khiển dưới 175 cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa : Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ .
+ Điều khiển xe từ 175 cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa : Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ .
+ Không mang theo Giấy phép lái xe : Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng .
+ Không mang theo Giấy ĐK xe : Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng
+ Điều khiển xe không có Giấy ĐK xe : Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng
+ Sử dụng Giấy ĐK xe bị tẩy xóa ; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp : Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng. Đồng thời tịch thu Giấy ĐK không hợp lệ .
+ Không có hoặc không mang theo Giấy ghi nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới : Phạt tiền từ 80.000 đến 120.000 đồng .
+ Không chấp hành tín hiệu lệnh, hướng dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường : Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng .
+ Điều khiển xe chạy quá vận tốc
Nếu chạy xe quá vận tốc pháp luật từ 5 – 10 km / h : Phạt 200.000 đồng – 300.000 đồng ( theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100 ) ;
– Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);
– Nếu chạy xe quá vận tốc gây tai nạn đáng tiếc giao thông : Phạt 04 – 05 triệu đồng ( theo điểm b khoản 7 Điều 5 )
– Nếu chạy xe quá vận tốc lao lý trên 20 km / h : Phạt từ 3 – 5 triệu đồng ( theo điểm a khoản 7 Điều 5 ) .
+ Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn ; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều : Phạt tiền từ 100.000 đ đến 200.000 đ .
+ Không chấp hành tín hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông : Phạt tiền từ 600.000 đến một triệu đồng .
+ Đi vào đường cấm, khu vực cấm ; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “ Cấm đi ngược chiều ” ; trừ những xe ưu tiên đang đi làm trách nhiệm khẩn cấp theo lao lý : Phạt tiền từ một triệu đến 2.000.000 đồng .
+ Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình ; đi không đúng phần đường hoặc làn đường pháp luật : Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng .
+ Điều khiển xe chạy dưới vận tốc tối thiểu trên những đoạn đường bộ có pháp luật vận tốc tối thiểu được cho phép : Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng .
+ Không chấp hành tín hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển và tinh chỉnh giao thông hoặc người trấn áp giao thông : phạt tiền từ 600.000 đến một triệu đồng .
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm lao lý : phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng .
+ Điều khiển xe chạy quá vận tốc pháp luật trên 20 km / h : Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng .
+ Gây tai nạn đáng tiếc giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn : Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng .
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam / 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam / 1 lít khí thở : Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng .
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam / 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam / 1 lít khí thở : Phạt tiền từ 6.000.000 đ đến 8.000.000 đ .
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng ; chạy quá vận tốc đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn thương tâm giao thông hoặc không chấp hành tín hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ : Phạt tiền từ 6.000.000 đ đến 8.000.000 đ .
+ Bấm còi, rú ga liên tục ; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ những xe ưu tiên đang đi làm trách nhiệm theo pháp luật : Phạt tiền từ 400.000 đ đến 600.000 đ .
+ Điều khiển xe trên đường mà trong khung hình có chất ma túy : Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng
+ Người không chấp hành nhu yếu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người trấn áp giao thông hoặc người thi hành công vụ : Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng .
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị : Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 triệu đồng .
+ Điều khiển xe chạy quá vận tốc pháp luật từ 10 km / h đến 20 km / h : Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng .
+ Không đi bên phải theo chiều đi của mình ; đi không đúng phần đường, làn đường lao lý hoặc tinh chỉnh và điều khiển xe đi trên hè phố : Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng .
+ Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy : Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng .
+ Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên : Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng .
+ Sử dụng chân chống, vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy : Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng .
+ Không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng
Người đi xe máy chuyển hướng nhưng không giảm vận tốc hoặc không bật xi nhan sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng ( theo điểm a khoản 4 Điều 6 ) ;
Trường hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan bị phạt thấp hơn, từ 100.000 đồng – 200.000 đồng ( điểm a khoản 2 Điều 6 ) .
+ Đi lên vỉa hè khi tắc đường
Khi tắc đường, nhiều người đi xe máy có thói quen đi lên vỉa hè. Theo Nghị định 46, hành vi này bị xử phạt 30.0000 đồng – 400.000 đồng
Mức phạt trên cũng vận dụng với người điều khiển và tinh chỉnh xe không đi bên phải, đi không đúng phần đường, làn đường theo pháp luật .
+ Sử dụng điện thoại cảm ứng khi đang lái xe
Người đang lái xe máy mà sử dụng ô ( dù ), điện thoại di động, thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng
+ Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe : Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng ( điểm a khoản 2 Điều 17 ) .
+ Điều khiển xe không có biển số xe : Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng ( điểm c khoản 3 Điều 17 ) .
+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển và tinh chỉnh xe, dùng chân tinh chỉnh và điều khiển xe, ngồi một bên tinh chỉnh và điều khiển xe, nằm trên yên xe tinh chỉnh và điều khiển xe : Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng ( điểm a khoản 9 Điều 6 ) .
+ Tự ý biến hóa thương hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy ĐK xe : Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng ( so với cá thể ) ; 200.000 – 400.000 đồng ( so với tổ chức triển khai ) ( điểm a khoản 1 Điều 30 ) .
+ Tự ý đổi khác khung, máy, hình dáng, size, đặc tính của xe : Phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng ( so với cá thể ) ; 1,6 triệu – 02 triệu đồng ( so với tổ chức triển khai ) ( điểm c khoản 4 Điều 30 ) .
+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh : Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng ( điểm c khoản 9 Điều 6 ) .
+ Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6).
Đến với Tư vấn Trí Tâm, Qúy khách hàng sẽ được tư vấn về vấn đề liên quan đến luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy sao cho phù hợp với tình hình tài chính cũng như mong muốn của mình. Tư vấn Trí Tâm sẽ giúp cho Qúy khách hàng tìm hiểu những vấn đề liên quan đến luật xe máy nhanh chóng và thuận lợi.
Mọi vướng mắc tương quan đến yếu tố luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy, Qúy khách hành sung sướng liên hệ tới tổng đài tư vấn : 0397597960
Source: https://vh2.com.vn
Category : Giao Thông