Networks Business Online Việt Nam & International VH2

(ASP.NET Core MVC) Tạo ứng dụng MVC đầu tiên C# CSharp

Đăng ngày 07 November, 2022 bởi admin
Lập trình ASP.NET Core MVC, bài học kinh nghiệm về quy mô lập trình MVC, khởi tạo ứng dụng ASP.NET MVC, cách hoạt động giải trí của ASP.NET MVC, sử dụng Route ánh xạ Request, tạo và sử dụng những Controller những View. cshtml, truyền tài liệu Controller – View với ViewBag, Model

Bắt đầu từ bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về lập trình ASP.NET MVC, lập trình ứng dụng web với
mô hình hiện đại, hoạt động của dự án được chia ra thành các tầng – lớp để dễ dàng bảo trì – mở rộng.
Bài học đầu tiên về ASP.NET MVC gồm các mục:

Tạo ứng dụng ASP.NET MVC đầu tiên

MVC đó là một mô hình lập trình, có gắng chia code thành 3 phần:
model triển khai các mô hình dữ liệu, truy cập dữ liệu.
view biểu diễn dữ liệu cho người dùng,
controller nhận các yêu cầu browser gửi đến và trả về http response.

đó là một quy mô lập trình, có gắng chia code thành 3 phần : tiến hành những quy mô tài liệu, truy vấn tài liệu. biểu diễn tài liệu cho người dùng, nhận những nhu yếu browser gửi đến và trả về http response .

Trong NET Core 3.x tạo ứng dụng mẫu ASP.NET MVC nhanh từ template bằng lệnh

dotnet new mvc

Hãy tạo ra một thư mục mẫu đặt tên là mvc01_HelloWorld,
vào thư mục đó, rồi gõ lệnh trên để tạo dự án thực hành.

Dự án mẫu tạo ra là cấu trúc cơ bản cho ứng dụng ASP.NET CORE MVC. Trong tổ chức triển khai thư mục dự án Bất Động Sản thấy có :

  • Controllers :
    nơi chứa các lớp sẽ nhận yêu cầu gửi đến và
    trả về nội dung HTTP Response.
  • Models: nơi chứa các lớp cung cấp, xử lý dữ liệu
  • Views: chứa các file .cshtml để dựng HTML
  • wwwroot: chứa các file tĩnh (hình ảnh, js, css …). Trong thư mục này
    đã copy sẵn thư viện CSS Bootstrap và JS JQuery

Kết quả chạy website như hình sau :

Một số khái quát chung

  • Controller:
    Một lớp C# do bạn định nghĩa kế thừa từ lớp Microsoft.AspNetCore.Mvc.Controller, khi các truy vấn đến ứng
    dụng tùy thuộc vào cấu hình, căn cứ vào URL truy cập mà controller được khởi tạo và thiết lập vào nó (trong
    các property) tất cả thông tin của một reques, và một phương thức
    trong controller (một action) được thực thi để xử lý truy vấn.

  • Action:
    Các action là những phương thức public (không là static, không overloaded)
    trong controller được gọi tự động tùy thuộc vào sự điều hướng của route trong ứng dụng
    (căn cứ vào URL).
    Action trả về các kiểu triển khai từ IActionResult như
    ViewResult, EmptyResult, FileContentResult, RedirectResult, JsonResult … đó là respone sẽ trả về cho browser.

    Tương ứng trong controller có sẵn những phương pháp để trả về kiểu tương ứng trên như : View, Redirect, RedirectToAction, Content, File …, 1 số ít kích hoạt hoàn toàn có thể trả về không phải kiểu tiến hành từ IActionResult thì nó tự động hóa tạo ContentResult
    Các request ( truy vấn ) được ánh xạ vào action trải qua routing. Các kích hoạt thường trả về bằng cách gọi phương pháp View ( ), View ( Model ) .

  • View:
    Là các file .cshtml tích hợp sẵn cú pháp Razor (razor engine),
    (hãy xem về Razor Page để biết cú pháp viết trong view .cshtml)
    được tổ chức thành các thư mục cho từng Controller.
    Nếu controller tên là Home thì các view đặt trong thự mục /View/Home, tên các file view
    tương ứng tên Action của Controller, qua đó nó được dùng để dựng HTML.

Truy cập ứng dụng với HTTPS

Mở file Startup.cs ra, thấy mã sinh ra có đưa vào pipeline một Middleware là HttpsRedirection
với lệnh app.UseHttpsRedirection();. Điều này có nghĩa ứng dụng tạo ra mặc định chỉ
truy cập bởi https, sau này trên môi trường sản phẩm bạn cần cấu hình Web Server như Apache, Nginx, IIS để
xác thực ssl.
Tuy nhiên, ở môi trường phát triển bạn cần tự xác thực SSL – nếu không thì có lỗi truy cập.
Công cụ dotnet hỗ trợ làm điều này, bạn thực hiện lệnh sau:

dotnet dev-certs https --clean
dotnet dev-certs https --trust

Sau đó bạn đã có thể truy cập được đến https://localhost:5001

Route – Định tuyển trong ASP.NET MVC

Routing (định tuyển) là quá quá trình xử lý thông qua nó ứng dụng xác định
được cần thi hành các phương thức nào cho mỗi URL gửi đến. ASP.NET Core sử dụng một middleware để ánh xạ
các URL tương ứng với phương thức nào của ứng dụng. Cụ thể hơn, Route xác định được phương thức (action)
trong Controller – qua đó nó chuyển các thông tin Request đến và thi hành.

Để định tuyển, đã trình bày trong phần trước ví dụ như

Sử dụng EndpointMiddleware
để tạo các điểm cuối rẽ nhánh trong pipeline trong UseEndpoints với các
phương thức như Map, MapGet, MapPost

Đồng thời cũng đã nói về rẽ nhánh bằng cách sử dụng IApplicationBuilder. Map

Trong phần này, khi mở rộng dự án áp dụng MVC sử dụng thêm các phương thức tạo điểm cuối rẽ nhánh
khi sử dụng với EndpointMiddleware, đầu tiên là MapControllerRoute

IEndpointRouteBuilder.MapControllerRoute

Cú pháp cơ bản đó là :

MapControllerRoute(string name, string pattern, object defaults = null, object constraints = null);

name tên của route. pattern mẫu URL. defaults giá trị mặc định cho route.
constraints là các ràng buộc

Ví dụ :

/...
    app.UseRouting();

    // Tạo các Endpoint
    app.UseEndpoints(endpoints =>
    {
        endpoints.MapControllerRoute(
            name: "default",
            pattern: "{controller=Home}/{action=Index}/{id?}");
    });
/...

Đoạn code trên đã tạo ra một Route ánh xạ URL vào Controller, mẫu này xác định trong pattern
đó là URL với cấu trúc {controller=Home}/{action=Index}/{id?}
nghĩa URL phù hợp mẫu có ba phần /controller/action/id
phần thứ nhất tương ứng với tên Controller (tên lớp trong thư mục Controllers, ví dụ này là
HomeController), phần thứ 2 biến action
– là Action trong Controller (tên phương thức), phần thứ 3 là một tham số tên biến id (tham số này có dấu ?
có nghĩa là có thể có hoặc không – tùy chọn)

Như vậy nếu truy cập địa chỉ /Home/Index thì có nghĩa sẽ tham chiếu đến lớp HomeController,
gọi đến action (phương thức) Index của nó.

Tất nhiên, sẽ thêm được nhiều endpoint ánh xạ URL, khi truy vấn đến nó so sánh từ trên xuống, gặp cái nào tương thích sẽ chuyển thi hành controller / action tương ứng. Ví dụ :

app.UseEndpoints(endpoints =>
{
    endpoints.MapControllerRoute(
        name: "default",
        pattern: "{controller=Home}/{action=Index}/{id?}");

    endpoints.MapControllerRoute(
        name: "myroute",
        defaults: new {controller="Home", action = "Index"},
        pattern: "{title}-{id}.html");
});

Ở Route tên myroute phù hợp khi truy cập URL dạng /tieude-134.html, ROUTE này không
chỉ rõ Controller, Action trong pattern mà chỉ ra trong defaults như trên.
Các Url phù hợp đều dẫn đến thi hành HomeController::Index

Tạo ràng buộc trong Route – URL

Với mỗi biến trong Route (như controller, action, id, title …) có thể khống chế phải phù hợp với điều kiện nào
đó, thường những điều kiện là biểu thức chính quy (RegEx – xem biểu thức chính quy). Ví dụ như Route có tên myroute sau đây:

/..
app.UseEndpoints(endpoints =>
{
    endpoints.MapControllerRoute(
        name: "default",
        pattern: "{controller=Home}/{action=Index}/{id?}");

    endpoints.MapControllerRoute(
        name: "myroute",                                                     // đặt tên route
        defaults: new {controller="Home", action = "Index"},
        constraints: new {
            id     = @"\d+",                                                 // id phải có và phải là số
            title  = new RegexRouteConstraint(new Regex(@"^[a-z0-9-]*$"))    // title chỉ chứa số, chữ thường và ký hiệu -
        },
        pattern: "{title}-{id}.html");
});
/..

Bạn cũng hoàn toàn có thể viết những dàng buộc trực tiếp trong pattern ( xem thêm ở EndpointMiddleware đọc kỹ phần ràng buộc ), những dàng buộc tìm hiểu thêm tại route-constraint-reference ), ví dụ :

 endpoints.MapControllerRoute (
    name: "myroute", // đặt tên route
    defaults : new { controller = "Home", action = "Index" },
    pattern: "{title:alpha:maxlength(8)}-{id:int}.html");
    // title chỉ chứa các chữ cái, dài tối đa 8, id là số nguyên

Tạo Controller trong ASP.NET MVC

Controller có chức năng nhận Request gửi đến và trả về Response. ASP.NET MVC thì các Controller lưu trong thư mục
Controllers, đồng thời các lớp controller đặt tên có hậu tố là Controller, ví dụ *Controller,
như trong ứng dụng đã tạo ra có sẵn lớp HomeController

Thông thường các controller kế thừa từ lớp Controller, sau đó khai báo các phương thức có thể được
gọi khi Route ánh xạ đến gọi là Action

public class HomeController : Controller
{
    /...
    public IActionResult Index()
    {
        return View();
    }
    /...
}

Các Action

Controller có các phương thức gọi là Action, như trên action Index nó trả về IActionResult,
thực tế nó có thể trả về bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Ví dụ:

/...
public string XinChao() => "Xin chào ASP.NET Core 3.0";
/...

Truy cập địa chỉ /Home/XinChao thấy dòng text trên.

Trong Controller có sẵn những phương pháp trả về những kiểu tiến hành từ IActionResult như :

    Kiểu trả về                 | Phương thức
    ------------------------------------------------
    ContentResult               | Content()
    EmptyResult                 | new EmptyResult()
    FileResult                  | File()
    ForbidResult                | Forbid()
    JsonResult                  | Json()
    LocalRedirectResult         | LocalRedirect()
    RedirectResult              | Redirect()
    RedirectToActionResult      | RedirectToAction()
    RedirectToPageResult        | RedirectToRoute()
    RedirectToRouteResult       | RedirectToPage()
    PartialViewResult           | PartialView()
    ViewComponentResult         | ViewComponent()
    StatusCodeResult            | StatusCode()
    ViewResult                  | View()

Action trả về ContentResult

Lớp ContentResult là mở rộng của ActionResult,
nó cho phép bạn tạo ra nội dung tài liệu trả về trong Action.
Để tạo ra đối tượng ContentResult cần khởi tạo nó với ba tham số gồm:
nội dung tài liệu, kiểu tài liệu và encoding của tài liệu

Ví dụ, trả về một nội dung văn bản :

/...
public IActionResult GetContent () {
    // mime - tham khảo https://en.wikipedia.org/wiki/Media_type
    string contentType = "text/plain";
    string content = "Đây là nội dung file văn bản";
    return Content (content, contentType, Encoding.UTF8);
}
/...

Action trả về JsonResult

Phương thức Json của Controller
trích xuất các thuộc tính của đối tượng và chuyển thành Json, Response trả về
có header Content-Type application/json

/...
public IActionResult GetJson()
{
    return Json(
        new {
            key1 = 100,
            key2 = new string[] {"a", "b",  "c"}
        }
    );
}
/...

Truy cập địa chỉ /Home/GetJson kết quả

{"key1":100,"key2":["a","b","c"]}

Chuyển hướng truy cập

Có 1 số ít phương pháp để chuyển hướng, thường có tiền tố Redirect, ví dụ vài phương pháp như :

public IActionResult TestRedirect()
{
    return Redirect("https://vh2.com.vn");                             // Redirect 302 - chuyển hướng sang URL khác
    // return RedirectToRoute(new {controller="Home", action="Index"});    // Redirect 302 - Found
    // return RedirectPermanent("https://vh2.com.vn");                 // Redirect 301 - chuyển hướng URL khác
    // return RedirectToAction("Index");                                   // Chuyển hướng sang Action khác
}

Trả về nội dung file

Phương thức File, tùy ngữ cảnh nó trả về nội dung file .

/...
public IActionResult FileAnh()
{
    string filepath = "logo.png";
    return File(filepath, "image/png");
}
/...

Trả về 404 – NotFound

/...
public IActionResult KhongCoGi()
{
    return NotFound(
        "Trang không thấy"
    );
}
/...

Sử dụng tham số cho Action

Có thể khai báo các Action có tham số, các tham số này được truyền thiết lập qua biến trong Route hay trong
Url Query

/...
public IActionResult Sum(int x,  int y)
{
    return Content((x+y).ToString(), "text/plain", Encoding.UTF8);
}
/...

Truy cập /Home/Sum?x=10&y=100 trả về nội dung 110

Trong lớp Controller còn có những thuộc tính truy vấn nhiều loại thông tin rất phong phú, những thuộc tính này sẽ khám phá dần ở những phần sau như :

  • HttpContext – thuộc tính này giúp lấy được ServiceProvider của ứng dụng.
  • Request
  • Response
  • RouteData – dữ liệu Route
  • ViewBagViewData – giúp chuyển dữ liệu đến View
  • TempData – giúp chia sẻ dữ liệu giữa các phiên
  • User

Tạo View trong ASP.NET MVC – Razor View Engine

View kết hợp với dữ liệu nó nhận được, phát sinh nội dung HTML trả về cho client.
Các View (file .cshtml) được bố trí trong thư mục Views, nó là các template – là các file có phần mở rộng
.cshtml, trong đó nó chứa mã HTML, đồng thời nhúng mã C# (server side script), những
đoạn nhúng mã server side thì bắt đầu bằng ký hiệu @

View là những file. cshtml sử dụng cú pháp Razor, thực tiễn trong ứng dụng quy mô MVC có vận dụng lại cả những trang Razor Page hoàn hảo, nên bạn cần hiểu rõ về Razor Page đã trình diễn ở phần trước, ví dụ như Cú pháp Razor, Layout Razor …
Nhiệm vụ của View là xuất HTML, trong NET Core có thành phần gọi là Razor View Engine ( từ đây gọi là Razor ), nó có trách nhiệm đọc những file View, thi hành những mã nhúng rồi xuất ra HTML .

Khi một Action trả về đối tượng ViewResult (phương thức View của Controller tạo ra loại đối tượng này).
Thì nó sẽ sử dụng View .cshtml và Razor làm việc để tạo nội dung HTML.
Nó sẽ tìm đến thư mục Views, tìm đến thư mục cùng tên Controller ví dụ Home,
sau đó là file .cshtml cùng tên với Action – file .cshtml tìm được sẽ sinh HTML.

Nếu vậy :

public class HomeController : Controller
{
    /...
    public IActionResult Index()
    {
        return View(); // Trả về ViewResult
    }
    /...
}

Action trên sẽ sử dụng View tương ứng là Views/Home/Index.cshtml, hãy biên tập nội dung file thành:

@{
    Layout = null;
}




    
        Trang View đầu tiên
    
    
        

View .CSHTML là template Razor - nó chứa code C# bắt đầu bởi @@

@DateTime.Now.ToLongDateString()

Để chèn một dòng code server side, thì sử dụng @ sau đó là dòng code, Razor tự nhận biết được đoạn
kết thúc hết code khi phát hiện thẻ HTML, như ví dụ trên

@DateTime.Now.ToLongDateString() xuanthulab.net

Để mở khối thì sử dụng thêm { ... }

@{
    //code C#
}

Thêm thư mục lưu trữ các View .cshtml

Các View cho các Action mặc định lưu theo cấu trúc thư mục /View/ControllerName/ActionName.cshtml,
nếu muốn thay đổi hoặc thêm cấu trúc mới thì thiết lập cho RazorEngine ở Startup.ConfigureService, ví dụ:

//     • {0} - Action Name
//     • {1} - Controller Name
//     • {2} - Area Name
//     • RazorViewEngine.ViewExtension - .cshtml

services.Configure(options => {

    // Tìm thêm View ở /MyView/ControllerName/ActionName.cshtml
    options.ViewLocationFormats.Add("/MyView/{1}/{0}" + RazorViewEngine.ViewExtension);

});

Truyền dữ liệu Controller tới View với ViewBag

Để truyền tài liệu trong MVC, bạn hoàn toàn có thể sử dụng :

  • Thiết lập Model cho View, khi gọi phương thức View của Controller. Trong View .cshtml
    sử dụng chỉ thị @model để thiết lập kiểu truyền tới cho Model của View
  • Sử dụng property ViewData của View và Controller
  • Sử dụng ViewBag của View và Controller
  • Sử dụng TemData truyền dữ liệu giữa các trang (dùng cookie)

Để truyền dữ liệu từ Controller sang View, trong Controller có thể sử dụng thuộc tính ViewBag,
đây là kiểu Dynamic, có thể thiết lập dữ liệu vào nó với cặp key/value

public IActionResult Index()
{
    ViewBag.dulieu1 = "Đây là dữ liệu 1";   //key=dulieu1,  value = "Đây là dữ liệu 1"
    ViewBag.dulieu2 = 12345;
    return View();
}

Khi controller thiết lập dữ liệu qua ViewBag, thì ở View truy cập được thuộc tính này của Controller
với ký hiệu @, đó là:

@ViewBag.key
@{
    Layout = null;
    
}




    
        Trang View đầu tiên
    
    
        

View .CSHTML là template Razor - nó chứa code C# bắt đầu bởi @@

@DateTime.Now.ToLongDateString()

@ ViewBag. dulieu1 @ ViewBag. dulieu2

Truyền dữ liệu Controller tới View với Model

Trong Razor có một thuộc tính có tên Model thuộc tính này là một kiểu gereric (trong cú pháp
ký hiệu nó là TModel, xem thêm

Generic trong C#
, TModel thực tế là kiểu gì được quyết định khi khởi tạo ViewResult)

Từ Controller, khi khởi tạo ViewResult với phương thức View, bạn có thể chỉ ra tham số chính
là Model, ví dụ:

return View(ModelObject); // ModelObject là đối tượng bất kỳ - nó là Model trong Razor

Lúc này, trong. phtml, Razor sẽ đọc được qua thuộc tính với tên Model – Ví dụ :

public IActionResult Index()
{
    ViewBag.dulieu1 = "Đây là dữ liệu 1";
    ViewBag.dulieu2 = 12345;

    // Một danh sách tênn các sản phầm
    List sanpham = new List()
    {
        "Bàn ăn",
        "Giường ngủ",
        "Tủ áo"
    };

    // sanpham gán vào Model tronng Razor
    // Đã trả về ViewResult kèm dữ liệu
    return View(sanpham);
}

Lúc này ở View, Razor có thể truy cập được nó thông qua thuộc tính Model,
nhưng ở phần đầu cần khai báo kiểu Model này với @model List

@model List
    
@{
    Layout = null;      
}




    
        Trang View đầu tiên
    
    
        

View .CSHTML là template Razor - nó chứa code C# bắt đầu bởi @@

@DateTime.Now.ToLongDateString() xuanthulab.net

@ ViewBag. dulieu1 @ ViewBag. dulieu2
    @foreach (var sp in Model) {
  1. @sp
  2. }

@model là một chỉ thị của Razor, nó cho biết kiểu của Model, cú pháp khai báo
@model Kiểu_Của_Model

Phát sinh controller, view, razor page, area

aspnet-codegenerator là công cụ bổ sung vào lệnh dotnet nó trợ giúp phát sinh nhanh các
cấu trúc thư mục chuẩn, tạo controller, view, razor page nhanh hơn, tránh những thao tác đơn giả bạn phải làm
thủ công.

Đảm bảo setup công cụ lệnh dotnet aspnet-codegenerator

dotnet tool install -g dotnet-aspnet-codegenerator
dotnet tool update -g dotnet-aspnet-codegenerator

Thêm package

dotnet add package Microsoft.VisualStudio.Web.CodeGeneration.Design

Gõ lệnh để xem hướng dẫn

dotnet aspnet-codegenerator -h

Tạo một Area

Area là khu vực ( thư mục ) gom những Controller, Razor page thành nhóm ( xem Area )
Để tạo ra cấu trúc thư mục cho một Area nào đó gõ lệnh :

dotnet aspnet-codegenerator NameArea

Nó sẽ tạo thư mục Areas/NameArea/ và trong nó là các thư mục con theo chuẩn như:
Controller, View, Models …

Tạo ra Controller

Tạo một controller tên First mã nguồn lưu ở thư mục Controllers

dotnet aspnet-codegenerator controller -name First -outDir Controllers

Nó sẽ tạo ra lớp FirstController trong thư mục Controllers

Tạo View

Tạo ra View đặt tên Index, mẫu tạo là Empty, hiệu quả lưu tại Views / First sử dụng layout là _Layout

dotnet aspnet-codegenerator view Index Empty  -outDir Views/First -l _Layout -f

Các lệnh trên nó còn phát sinh thao tác với với những Model, tạo những trang CRUD – tuy nhiên cần tích hợp dự án Bất Động Sản với DbContext, sẽ nói ở những phần khác

Mã nguồn ví dụ
ASP_NET_CORE/mvc01_HelloWorld
hoặc tải về
ex053

ĐĂNG KÝ KÊNH, XEM CÁC VIDEO TRÊN XUANTHULAB

Đăng ký nhận bài viết mới

Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học