Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM – Tài liệu text

Đăng ngày 07 November, 2022 bởi admin

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.76 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ
—–❧❧•❧❧—–

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điện tử truyền thông
CÔNG TY SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM

Giảng viên theo dõi: Ths. Phạm Văn C
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kkk Ttt
Lớp: Điện Tử 6
Mã sinh viên: 1141754574

2

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hoá ngày càng phát triển của đất nước ta.
Và nhu cầu của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao.khi đó
việc áp dụng nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào sản xuất, trao đổi
thông tin,giải trí… là một điều rất cần thiết và là cả một vấn đề để chúng ta
quan tâm. Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi và cả cơ hội mang
tính cách mạng cho kinh doanh toàn cầu, các công ty chuyên về sản xuất
thiết bị truyền thông đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến, các sản
phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Trong đợt thực tập này, sinh viên chúng em đã tiếp xúc được phần
nào với các công nghệ tiên tiến, các thiết bị máy móc có tính năng cao .
Hầu hết công việc đều được áp dụng tự động hoá xí nghiệp để cải tiến và
nó đã giúp con người tiết kiệm được sức lao động và có thể thay thế được
nhiều công nhân và thuận tiện hơn cho người sử dụng, nâng cao cả về
chất lượng và sản lượng cho sản phẩm đầu ra …từ đó thấy được rằng,

ngoài việc học lý thuyết trên lớp thì việc được thực tập để được tiếp cận
với các thiết bị máy móc chuyên ngành rất quan trọng khi nó giúp cho
sinh viên chúng em có thể nhận biết một cách trực quan và thực tế hơn rất
nhiều.
Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng em đã học được
những kinh nghiệm rất quý báu cả về kiến thức chuyên ngành, tinh thần
đoàn kết, làm việc theo nhóm và kỹ năng giao tiếp để làm hành trang cho
công việc sau này.
Xin trân thành cảm ơn Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội đã tìm hiểu
và tạo điều kiện cho chúng em có được nơi thực tập, đồng cảm ơn thầy
Ths. Phạm Van Cnnnn đã tận tình giúp đỡ, động viên ,giám sát chúng em
trong thời gian thực tập.

3

Xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới cán bộ lãnh đạo, quản lý của
công ty SamSung Display Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng
em được trải nghiệm, làm việc trong môi trường công nghiệp, được thực
hành những kĩ năng của nghành điện tử, tiếp cận tới những công nghệ
hiện đại. Em rất vinh dự nếu sau khi ra trường được làm việc tại công ty,
em sẽ cố gắng hết sức để được gặp các anh chị trong cương vị một người
đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giới thiệu và giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô trong khoa và các anh chị quản lý công ty SamSung Display Việt
Nam đã giành cho em những bài học quý báu này!

4

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH

5

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH Samsung Display
Việt Nam. Tên giao dịch: SDV.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Yên Phong, xã Yên Trung, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: (0241) 390 5002.
Thành lập từ tháng 7/2014, Công ty TNHH Samsung Display Việt
Nam thuộc Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc) chuyên sản xuất màn hình
LCD, OLED cho điện thoại, đồng hồ, máy tính bảng, tivi có tổng vốn đầu
tư 6,5 tỷ USD với công suất 160 triệu sản phẩm/năm. Đây là doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm màn hình dẻo (OLED) đầu tiên trên thế giới và
duy nhất tại Việt Nam.
Số lượng nhân viên: 45 000 nhân viên (2018).

Hình 1.1 Công ty Samsung Display Việt Nam
SDV là công ty thuộc tập đoàn Samsung nên luôn luôn làm việc hướng tới 5 giá
trị cốt lõi của Samsung, đó là:

6

People: Công ty là môi trường cho con người phát triển.

Excellence: Vị trí số 1 trong mọi lĩnh vực.

Change:Thực hiện sự thay đổi cải cách thần tốc.

Integrity: Tìm kiếm chính đạo trong tất cả mọi việc.

Co-prosperity: Mang lại trái tim chung sống cộng đồng.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức
SDV có sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ theo những
tiêu chí chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức
năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau:

Hình 1.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty SDV
1.1.3 Tình hình phát triển

7

Đầu tư từ năm 2014 với số vốn đăng ký ban đầu là 1 tỷ USD, nhưng 1
năm sau đó nhận thấy tiềm năng và cơ hội phát triển, SDV đã điều chỉnh
bổ sung nâng vốn đầu tư lên 4 tỷ USD để xây dựng nhà máy V2.
Đến năm 2017, SDV tiếp tục nâng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD (xây
dựng nhà máy V3).
Hiện tại tổng vốn đầu tư của SDV tại Bắc Ninh lên tới 6.5 tỷ USD
(công suất 160 triệu sản phẩm/năm) trở thành một trong những dự án FDI
lớn tại Việt Nam và lớn nhất tại Bắc Ninh tính đến thời điểm hiện tại. Với
năng lực của mình chỉ trong thời gian gần 4 năm SDV đã tiến hành giải
ngân gần hết số vốn khổng lồ này (6,4/5,6 tỷ USD), sớm hơn so với cam
kết hơn 1 năm. Hiện cả 3 nhà máy đã hoàn thiện đi vào hoạt động.
1.1.4 Các sản phẩm kinh doanh
SDV chuyên sản xuất các sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm màn
hình dẻo đầu tiên trên thế giới như màn hình điện thoại Oled, Flecxible,
màn hình tivi (UHD, UHD/QUHD), đồng hồ, máy tính bảng … SDV hiện
là nhà cung cấp màn hình AMOLED chủ yếu cho iPhone X thế hệ mới
của Apple, Oppo.
Trong tương lai, SDV đang hướng tới các ý tưởng về màn hình QLED
thân thiện với môi trường, cũng như ý tưởng màn hình cảm ứng tương tác
khắp mọi nơi.
1.1.5 Kết luận
Là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất màn hình LCD &
AMOLED cho sản phẩm điện tử, SDV đang thực hiện các hoạt động
nghiên cứu và phát triển liên quan đến sản xuất các loại màn hình và cung
cấp các dịch vụ lắp ráp, gia công, tiếp thị, với môi trường làm việc trẻ
trung, năng động và chuyên nghiệp, tại đây nhân viên có nhiều cơ hội
thăng tiến, nâng cao năng lực làm chủ công nghệ vững vàng đi lên trong
thời đại 4.0.

8

1.2 CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.2.1 Quy định thực tập

Sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại SDV phải tuân thủ nghiêm túc

theo quy định của công ty SDV.
– Làm theo sự hướng dẫn của GVHD.
– Thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thực tập cho GVHD.
1.2.2 Quy định lao động an toàn của công ty
Khi làm việc tại SDV, công nhân phải tuân thủ mọi quy định về an
toàn trong công ty như sau:

Không được phép hút thuốc trong công ty.
Không mang các vật dụng bất kì vào trong xưởng sản xuất khi chưa được

kiểm tra.
– Không sử dụng điện thoại khi di chuyển.
– Không chạy nhảy, trêu đùa trong xưởng sản xuất.
– Trang bị đồ bảo hộ (mũ bảo hộ, giày mũi cứng, khẩu trang, găng tay cao
su) khi vận chuyển hàng hóa, trang thiết bị.
– Không ăn uống trong xưởng sản xuất.
– Không ngủ trong công ty.
– Tuân thủ hướng dẫn của quản lý khi có sự cố xảy ra.
Trong công ty có một bộ phân có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở các
công nhân viên không đáp ứng được yêu cầu an toàn trong quá trình làm

việc.

1.2.3 PRO-3M, 3Đ-5S TRONG XƯỞNG SẢN XUẤT
1.2.3.1 PRO-3M

9

PRO-3M là một hoạt động cải tiến tập trung vào sản xuất và thiết bị
được phát triển phù hợp với nhà máy của SamSung trên nền tảng của hoạt
động trong quá khứ. Với mục đích nâng cao năng suất làm việc, chất lượng
sản phẩm.
Được viết tắt của: My Machine, My Area, My Job.
1.2.3.2 3Đ-5S
Thực hiện đúng 3Đ-5S là một việc rất quan trọng trong việc sản xuất
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi thực hiện tốt 3Đ-5S thì doanh thu của
công ty của công ty sẽ tăng lên rất nhiều.
3Đ là viết tắt của các từ:

Đúng sản phẩm.
Đúng vị trí.
Đúng số lượng.
5S là tên của một phương pháp quản lí, sắp xếp nơi làm việc. Được

viết tắt của 5 từ gồm : Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng.

Sàng Lọc: Phân loại tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây là bước đầu
tiên trong doanh nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung chính là

phân loại, di dời thứ không cần thiết.
– Sắp Xếp : Sau khi đã thao tác loại bỏ các vật dụng không cần thiết thì
công việc tiếp theo là tổ chức lại các vật dụng còn lại một cách hiệu quả
theo tiêu chí : dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả.
– Sạch Sẽ: Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thông qua
việc tổ chức vệ sinh tổng thể và vệ sinh hàng ngày máy móc vật dụng,
khu làm việc, giảm rủi ro tai nạn, nâng cao tính chính xác của máy móc
thiết bị.

10

Săn Sóc: Kiểm tra duy trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển 4S, hoạt động
3S được cải tiến dần dựa theo tiêu chuẩn đặt ra, tiến tới hoạt động 5S

trong doanh nghiệp.
– Sẵn Sàng : Rèn luyện tạo thói quen, nề nếp, tác phong cho mọi công
việc .
Do sản xuất các sản phẩm màn hình yêu cầu chất lượng cao nên vấn
đề 3Đ-5S luôn được chú trọng kiểm tra. Nếu màn hình chỉ bị một bụi bẩn
kích cỡ rất nhỏ sẽ bị loại gây thất thoát cho công ty.

11

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ĐÀO TẠO
2.1 KHÍ NÉN

2.1.1 Hệ thống khí nén
Hiện nay trong tất cả các ngành công nghiệp sản xuất đều sử dụng khí
nén trong các hệ thống sản xuất như: nhà máy đóng gói bao bì, công
nghiệp vận chuyển sản phẩm, trong may mặc, chế biến nông sản ,vệ sinh
công nghiệp…
Khí nén là kỹ thuật nén không khí trong tầng khí quyển để tạo ra năng
lượng lỏng để chuyển đổi năng lượng thành năng lượng máy móc.
• Ưu điểm:

Dễ lắp ráp, sử dụng.

Khả năng lưu trữ.

Dễ thiết kế, điểu khiển.

Đáng tin cậy.

• Nhược điểm:

Không mạnh như áp lực dầu.

Hiệu năng thấp, khó điểu khiển chính xác.

Hình 2.1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống khí nén

12

Các thành phần: máy nén khí, after cooler, tank khí, main line
filter, máy sấy khí,dây dẫn, công tắc áp suất, thiết bị giảm thanh,
van, van điều chỉnh tốc độ, auto switch, van cảm áp, bình bôi
trơn, van điều hướng.

Thiết bị điểu khiển: Xi lanh.

– Hoạt động các thành phần cơ bản:

Máy nén khí: đây là phần quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của
toàn hệ thống khí nén. Ở đây tạo ra khí nén sản sinh áp suất chênh lệch
với áp suất không khí môi trường. Nếu muốn có áp suất cao hơn các hãng
thường tạo máy nén khí thứ cấp. Trong các loại máy nén khí phổ biến
hiện nay là máy nén khí trục vít.
Tích khí nén và đường dẫn khí nén: có chức năng dẫn khí nén áp suất
cao đến bình tích khí và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơn
giản chỉ là những đường ống kẽm hay nhựa chịu lực. Riêng bình tích khí
có thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí cũng đóng vai trò như bộ

tách nước.
Phần tách nước khỏi khí nén: Việt Nam là nước có độ ẩm cao nên khi bị
nén lại ở áp suất cao hơn áp suất ban đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trong
khí nén ngưng tụ lại thành nước. theo mục đích sử dụng của khí nén để hệ
thống tách nước được thiết kế phức tạp hay đơn giản. Khi sử dụng máy
nén khí sản xuất vận hành thiết bị thì bao gồm một số thiết bị sau: máy
sấy khí máy này có chức năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượng
hơi ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi hệ thống bằng van xả. Thiết bị khí
nén là thiết bị tách nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng nước ngưng tụ
trong đường ống và xả ra ngoài hệ thống thường bằng van tự động.
Phần lọc khí nén: Do SDV là công ty sản xuất màn hình nên yêu cầu
môi trường phòng sạch là rất quan trọng, vì vậy việc lọc khí nén là điều
bắt buộc trong hệ thống khí nén. Đảm bảo hệ thống khí phải tuyệt đối
sạch trong nhà xưởng.

13

2.1.2 Hệ thống thiết bị điện

MC( Magnet Contactor): là công tắc làm chuyển động và dùng phần
load.

SMPS: là thiết bị chuyển điện áp AC qua biến áp thành điện áp DC.

MCCB: aptomat khối.

ELCB: bảo vệ quá tải, ngắn mạch.

CP: đóng cắt, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch.

Relay: gồm loại thường đóng và thường mở.

EOCR: Rơ le quá tải dòng điện dạng điện tử.

Timer: đếm thời
gian. Hoạt
động:

Nguồn GPS+UPS -> MCCB -> ELCB -> ELB -> Noise Filter -> MC
-> CP -> SMPS -> CC- Link.
MC -> CP -> Bộ điểu khiển servo -> Động cơ servor.

14

2.2 ROBOT NACHI
Robot Nachi thuộc thế hệ robot thứ nhất. Thế hệ thứ nhất gồm các
dạng robot hoạt động lặp lại theo một chu trình không thay đổi (playback
robots), theo chương trình định trước. Chương trình ở đây cũng có hai
dạng; chương trình “cứng” không thay đổi được như điều khiển bằng hệ
thống cam và điều khiển với chương trình có thể thay đổi theo yêu cầu
công nghệ của môi trường sử dụng nhờ các panel điều khiển hoặc máy
tính. Sử dụng phổ biến trong công việc gắp – đặt (pick and place).
Robot Nachi là robot công nghiệp do hãng Nachi-Fujikoshi của Nhật
Bản sản xuất. Robot Nachi được sử dụng trong công ty SDV là Robot
Nachi 6 trục Nachi MZ07-01.

Hình 2.2 Robot Nachi

15

2.2.1 Đặc điểm

Robot MZ07-01 có kích thước như một cánh tay con người.

Có thể làm việc trong môi trường chật hẹp.

Cánh tay robot có thể chạm đến khoảng cách 723 mm

Robot có trọng lượng nhẹ và kích thước nhỏ nên có thể đặt bên trong
máy gia công, treo trên cao.

Bộ phận điều khiển được tích hợp trong cánh tay Robot. Thuận lợi cho
việc nối dây điện, dây hơi.

Là robot có tốc độ di chuyển nhanh

Sử dụng tủ điều khiển CFD.

Có thể kết nối vài Robot trong một dây chuyền làm việc.
• Thông số kỹ thuật:

Số trục điều khiển: 6 trục.

Khả năng chạm đến cánh tay 723 mm.

Phương pháp đặt: Đặt đứng, treo trên cao, đặt ngang.

Phạm vị hoạt động trục J1: 450°/s 7.85 rad/s.

Phạm vị hoạt động trục J2: 380°/s 6.63 rad/s.

Phạm vị hoạt động trục J3: 520°/s 9.08 rad/s.

Phạm vị hoạt động trục J4: 550°/s 9.60 rad/s.

Phạm vị hoạt động trục J5: 550°/s 9.60 rad/s.

Phạm vị hoạt động trục J6: 1000°/s 17.45rad/s.

Khả năng gắp của cánh tay: 7 kg.

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J4: 16.6 N.m

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J5: 16.6 N.m

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J6: 9.4 N.m

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J4: 0.47 kg. m2

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J5: 0.47 kg. m2

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J6: 0.15 kg. m2

Sai số vị trí ±0.02 mm

Cấp bảo vệ: Chống nước, chống bụi IP67.

16

Trọng lượng: 30 kg
• Hoạt động của cánh tay robot Nachi

Hoạt động của robot bám theo 3 trục đo là x,y,z. Điểm O có tọa
độ ban đầu là O(205,0), từ vị trí điểm O này ta đi đến tọa độ
điểm A có tọa độ là A(82,-81), đó là vị trí gắp vật. Từ vị trí A ta
đi đến vị trí B có tọa độ B(150,82) đó là vị trí nhả vật. Chu trình
sẽ lặp đi lặp lại khi để ở chế tự động.

Hình 2.2.1 Tọa độ của cánh tay robot
Robot Nachi sử dụng ngôn ngữ lập trình riêng cho nhà sản xuất cung
cấp, gồm 9999 câu lệnh với cấu trúc đơn giản.
2.2.2 Cách điều khiển robot Nachi
Robot Nachi gồm 3 chế độ hoạt động là User, Joint và Robot.

User: cho phép người dùng thực hiện các thao tác theo đúng ý
định của người điểu khiền, đồng thời chuyển điều khiển linh
hoạt giữa các trục.

Joint: cho phép người dùng chỉ có thể điều khiển các trục.

Robot: cho phép người dùng điều khiển tự động, các cử động
của cánh tay robot do robot tự lập trình.

17

Các bước để điều khiển Robot Nachi theo chương trình có sẵn:

Bước 1: Đưa cánh tay Robot về vị trí điểm gốc.

Bước 2: Teaching các điểm gồm điểm up/down, wait, hand.

Bước 3: Thiết lập hằng số công cụ, tọa độ trọng tâm và khối lượng.

Bước 4: Lập chương trình điều khiển.

Bước 5: Run.

18

2.3ROBOT VISION
2.3.1 Giới thiệu robot vision
Robot Vision thuộc thế hệ robot thứ ba. Đây là dạng phát triển cao
nhất của robot tự cảm nhận. Các robot ở đây được trang bị những thuật
toán xử lý các phản xạ logic thích nghi theo những thông tin và tác động
của môi trường lên chúng; nhờ đó robot tự biết phải làm gì để hoàn thành
được công việc đã được đặt ra cho chúng. Robot Vison là robot được
trang bị hệ thống thu nhận hình ảnh trong điều khiển cho phép nhìn thấy
và nhận dạng các đối tượng thao tác.
Robot Vison là một thiết bị giúp nhận và xử lý hình ảnh theo yêu cầu
của người lập trình. Chúng có vai trò như đôi mắt của robot, nhờ công
nghệ xử lý hình ảnh cho biết vị trí của đối tượng thông qua tính toán tam
giác, cung cấp cho các tính xác thực to lớn. Việc sử dụng kết hợp các
thuật toán phần cứng và máy tính thông qua máy ảnh để cho phép robot
xử lý dữ liệu trực quan.

Hình 2.3 Cấu tạo Vision
Cấu tạo gồm 3 thành phần chính: camera,
light,lens.

19

Các thông số cơ bản của robot Vision:

Khẩu độ: Khẩu độ là độ mở của các lá khẩu tích hợp bên trong
ống kính, giống như chiếc van để điều chỉnh ánh sáng đi vào
cảm biến và quyết định đến độ sâu trường ảnh. Khẩu độ mở
được biểu diễn bằng giá trị f/ – hay F- stop trong tiếng Anh. Giá
trị f/ càng nhỏ thì khẩu độ mở càng lớn.

Độ sâu trường ảnh: Phạm vi lấy nét (vùng ảnh đúng nét) được
gọi là “độ sâu trường ảnh”. Khi phạm vi này nhỏ, nó được gọi là
“độ sâu trường ảnh nông”. Tương tự khi phạm vi này lớn, đây là
“độ sâu trường ảnh sâu”.

Tiêu cự: là khoảng cách đo được từ tâm ống kính đến cảm biến
máy ảnh hay nói ngắn gọn tiêu cự chỉ mức độ phóng đại mà ống
kính đạt được.

Ngàm: một bộ phận riêng biệt có thể tách rời, được thiết kế theo
hình trụ, một đầu có khả năng gắn vào ngàm camera, một đầu
gắn vào ống kính tương thích.

Một hệ thống máy Vision gồm Computer Vision và Robot Vision. Trong
đó vai trò của chúng là hoàn toàn khác nhau. Máy Vision sử dụng kỹ thuật
xử lý hình ảnh chủ yếu để cải thiện chất lượng của hình ảnh, chuyển đổi

nó sang định dạng khác hoặc thay đổi nó để xử lý thêm. Computer Vision
có tác dụng trích xuất thông tin từ hình ảnh để hiểu ý nghĩa của chúng.
Việc xử lý hình ảnh để chuyển đổi hình ảnh màu sang thang độ xám và
sau đó sử dụng Computer Vision để phát hiện các đối tượng trong hình
ảnh đó. Điểm chung của cả hai miền này đều bị ảnh hưởng bởi miền vật
lý, cụ thể là Quang học.
Ứng dụng của máy Vision trong công nghiệp:

Kiểm tra, phân loại sản phẩm

Đo lường, nhận dạng thiết bị, sản phẩm.

Định vị, dẫn đường.

20

Các thành phần của bộ Vision:

Hình 2.3 Các thành phần của bộ Vision
2.3.2 Thực hành
– Nhận biết hình dạng vật.
– Calib kích thước vật và đo tính chiều dài, chiều rộng và diện tích.
– Tính số lượng vật trên hình ảnh chụp được.
– Nhận biết barcode, qrcode, code và giải mã.

– Nhận biết ký tự quang học.
– Nhận biết hàng lỗi và hàng ok.

Bài thực hành: Cho một hình ảnh có sẵn. Nhận biết và giải mã các
code, ký tự quang học có trong ảnh và hiện lên màn hình. Nhận biết, đo
chiều dài và tính diện tích hình ảnh đã cho. Tính số hole có trong hình
và nhận biết các vật lỗi hay ok qua hình ảnh, sau đó thông báo lên màn
hình máy tính.

20

21

2.4 PLC
Bộ điều khiển PLC (Programable Logic Controller) là loại thiết bị
cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển thông qua các ngôn
ngữ lập trình. Trong một hệ thống tự động PLC được ví như con tim của
hệ thống diều khiển với chuong trình ứng dụng điều khiển ( được lưu trữ
trong bộ nhớ của PLC). Trong việc thực thi PLC thường xuyên giám sát
tình trạng của hệ thông thông qua tín hiệu phản hồi của các đầu dò.
PLC được sử dụng để điều khiển những nhiệm vụ từ đơn giản đến
phức tạp có tính lặp đi lặp lại hoặc một vài nhiệm vụ có thể được liên kết
với nhau với thiết bị máy tính chủ khác qua một loại mạng giao tiếp để
tích hợp điều khiển một quá trình.
2.4.1 Cấu trúc, hoạt động của PLC
2.4.1.1

Cấu trúc PLC
PLC bao gồm một bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ để lưu trữ chương

trình ứng dụng và những module giao tiếp nhập – xuất.

Hình 2.4.1.1 Cấu trúc PLC
21

22

2.4.1.2

Hoạt động của PLC
Về cơ bản, hoạt động của một PLC cũng khá đơn giản. Đầu tiên, hệ

thống các cổng vào ra (I/O) (còn được gọi là module xuất/nhập) dùng để
đưa các tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU (như các sensor, contact,
tín hiệu từ động cơ,…) Sau khi nhân tín hiệu từ đầu vào thì CPU sẽ xử lý
và đưa các tín hiệu điều khiển qua module xuất ra.
2.4.2 Các lệnh cơ bản của PLC
Kí hiệu của các thiết bị được dùng trong lập trình:

X: địa chỉ ngõ vào.
Y: địa chỉ ngõ ra.
T: timer – thiết bị định thời.
C: counter – thiết bị đếm.
M: relay trung gian.
D: thanh ghi.
: tiếp điểm thường mở.
: tiếp điểm thường đóng.

2.4.2.1

Các lệnh cơ bản

SET: đưa trạng thái của tham số lên mức logic 1.
Cấu trúc lệnh: [SET_M0]

Giải thích: đưa M0 lên mức 1. Khi

ngắt điện M0 vẫn ở mức logic 1.

Hình 2.4.2.1: Lệnh SET

RST: đưa trạng thái của tham số xuống mức logic 0.
Cấu trúc lệnh: [RST_M0] Giải thích: đưa M0 xuống mức 0. Khi

ngắt điện M0 vẫn ở mức logic 0.

22

23

Hình 2.4.2.2: Lệnh RST.

MOV: chuyển giá trị vào vào tham số.

Cấu trúc lệnh: [MOV_K1_D1]
Giải thích: gán giá trị 1 vào

thanh ghi D1. Khi ngắt điện thì D1 vẫn mang giá trị 1.
– Timer: Bộ định thời.
Cấu trúc lệnh: (T0_K50)
Giải thích: thiết lập timer 0 chạy trong
5 giây. Sau 5 giây T0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Nếu không được ngắt
diện timer vẫn giữ nguyên trạng thái.
– Counter: Bộ đếm.
Cấu trúc lệnh: (C0_K5)

Giải thích: thiết lập counter 0 đếm 5

lần. Sau 5 lần counter chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Khi ngắt điện counter
vẫn giữu nguyên trạng thái.

So sánh: So sánh các giá trị
Cấu trúc lệnh: [>_T0_K20]

Giải thích: nếu giá trị thỏa mãn

điều kiện so sánh sẽ thông mạch.

23

24

2.5 TỔNG QUAN VỀ MODULE PROCESS
2.5.1 Cấu tạo màn hình

Hình 2.5.1 Cấu tạo màn hình
2.5.2 Cấu tạo Module 7 lớp
– Window
– OCA 1 ( T – OCA )
– TSP
– OCA 2 ( D – OCA )
24

25

– POL ( panel + pol)
– CDF ( metal )
– X758
2.5.3 Quy trình sản suất ( Module process )
* TSP: IQC

T – FOP

ET 1

* Main: MVI

CP

Pol + CAL cut

T – lami

OLB

A/C

FOF

U/V

CRD

T – App

AMT

ET2

BPL

A/C

BPL laser cut
25

ngoài việc học triết lý trên lớp thì việc được thực tập để được tiếp cậnvới những thiết bị máy móc chuyên ngành rất quan trọng khi nó giúp chosinh viên chúng em hoàn toàn có thể nhận ra một cách trực quan và trong thực tiễn hơn rấtnhiều. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng em đã học đượcnhững kinh nghiệm tay nghề rất quý báu cả về kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, tinh thầnđoàn kết, thao tác theo nhóm và kỹ năng và kiến thức tiếp xúc để làm hành trang chocông việc sau này. Xin trân thành cảm ơn Trường ĐH Công Nghiệp TP. Hà Nội đã tìm hiểuvà tạo điều kiện kèm theo cho chúng em có được nơi thực tập, đồng cảm ơn thầyThs. Phạm Van Cnnnn đã tận tình giúp sức, động viên, giám sát chúng emtrong thời hạn thực tập. Xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới cán bộ chỉ huy, quản trị củacông ty SamSung Display Nước Ta đã tạo điều kiện kèm theo tốt nhất cho chúngem được thưởng thức, thao tác trong thiên nhiên và môi trường công nghiệp, được thựchành những kĩ năng của ngành điện tử, tiếp cận tới những công nghệhiện đại. Em rất vinh dự nếu sau khi ra trường được thao tác tại công ty, em sẽ cố gắng nỗ lực rất là để được gặp những anh chị trong cương vị một ngườiđồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự ra mắt và trợ giúp tận tình của cácthầy, cô trong khoa và những anh chị quản trị công ty SamSung Display ViệtNam đã giành cho em những bài học kinh nghiệm quý báu này ! MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH ẢNHCHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ1. 1 GIỚI THIỆU CÔNG TY1. 1.1 Giới thiệu chungTên công ty : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Samsung DisplayViệt Nam. Tên thanh toán giao dịch : SDV.Địa chỉ : Khu công nghiệp Yên Phong, xã Yên Trung, huyện YênPhong, tỉnh TP Bắc Ninh. Điện thoại : ( 0241 ) 390 5002. Thành lập từ tháng 7/2014, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Samsung Display ViệtNam thuộc Tập đoàn Samsung ( Nước Hàn ) chuyên sản xuất màn hìnhLCD, OLED cho điện thoại thông minh, đồng hồ đeo tay, máy tính bảng, tivi có tổng vốn đầutư 6,5 tỷ USD với hiệu suất 160 triệu mẫu sản phẩm / năm. Đây là doanhnghiệp sản xuất loại sản phẩm màn hình hiển thị dẻo ( OLED ) tiên phong trên quốc tế vàduy nhất tại Nước Ta. Số lượng nhân viên cấp dưới : 45 000 nhân viên cấp dưới ( 2018 ). Hình 1.1 Công ty Samsung Display Việt NamSDV là công ty thuộc tập đoàn lớn Samsung nên luôn luôn thao tác hướng tới 5 giátrị cốt lõi của Samsung, đó là : People : Công ty là môi trường tự nhiên cho con người tăng trưởng. Excellence : Vị trí số 1 trong mọi nghành nghề dịch vụ. Change : Thực hiện sự biến hóa cải cách thần tốc. Integrity : Tìm kiếm chính nghĩa trong toàn bộ mọi việc. Co-prosperity : Mang lại trái tim chung sống hội đồng. 1.1.2 Cơ cấu tổ chứcSDV có sự phân loại tổng thể và toàn diện thành những bộ phận nhỏ theo nhữngtiêu chí chất lượng khác nhau, những bộ phận đó triển khai những chứcnăng riêng không liên quan gì đến nhau nhưng có quan hệ ngặt nghèo với nhau : Hình 1.1.2 Cơ cấu tổ chức triển khai công ty SDV1. 1.3 Tình hình phát triểnĐầu tư từ năm năm trước với số vốn ĐK bắt đầu là 1 tỷ USD, nhưng 1 năm sau đó nhận thấy tiềm năng và thời cơ tăng trưởng, SDV đã điều chỉnhbổ sung nâng vốn góp vốn đầu tư lên 4 tỷ USD để kiến thiết xây dựng nhà máy sản xuất V2. Đến năm 2017, SDV liên tục nâng vốn góp vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD ( xâydựng xí nghiệp sản xuất V3 ). Hiện tại tổng vốn góp vốn đầu tư của SDV tại TP Bắc Ninh lên tới 6.5 tỷ USD ( hiệu suất 160 triệu loại sản phẩm / năm ) trở thành một trong những dự án Bất Động Sản FDIlớn tại Nước Ta và lớn nhất tại TP Bắc Ninh tính đến thời gian hiện tại. Vớinăng lực của mình chỉ trong thời hạn gần 4 năm SDV đã thực thi giảingân gần hết số vốn khổng lồ này ( 6,4 / 5,6 tỷ USD ), sớm hơn so với camkết hơn 1 năm. Hiện cả 3 nhà máy sản xuất đã hoàn thành xong đi vào hoạt động giải trí. 1.1.4 Các loại sản phẩm kinh doanhSDV chuyên sản xuất những mẫu sản phẩm công nghệ cao là loại sản phẩm mànhình dẻo tiên phong trên quốc tế như màn hình hiển thị điện thoại cảm ứng Oled, Flecxible, màn hình hiển thị tivi ( UHD, UHD / QUHD ), đồng hồ đeo tay, máy tính bảng … SDV hiệnlà nhà cung ứng màn hình hiển thị AMOLED đa phần cho iPhone X thế hệ mớicủa Apple, Oppo. Trong tương lai, SDV đang hướng tới những ý tưởng sáng tạo về màn hình hiển thị QLEDthân thiện với thiên nhiên và môi trường, cũng như ý tưởng sáng tạo màn hình hiển thị cảm ứng tương táckhắp mọi nơi. 1.1.5 Kết luậnLà công ty số 1 quốc tế trong nghành nghề dịch vụ sản xuất màn hình hiển thị LCD và AMOLED cho loại sản phẩm điện tử, SDV đang triển khai những hoạt độngnghiên cứu và tăng trưởng tương quan đến sản xuất những loại màn hình hiển thị và cungcấp những dịch vụ lắp ráp, gia công, tiếp thị, với môi trường tự nhiên thao tác trẻtrung, năng động và chuyên nghiệp, tại đây nhân viên cấp dưới có nhiều cơ hộithăng tiến, nâng cao năng lượng làm chủ công nghệ tiên tiến vững vàng đi lên trongthời đại 4.0.1. 2 CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ1. 2.1 Quy định thực tậpSinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại SDV phải tuân thủ nghiêm túctheo pháp luật của công ty SDV. – Làm theo sự hướng dẫn của GVHD. – Thường xuyên update thông tin tình hình thực tập cho GVHD. 1.2.2 Quy định lao động bảo đảm an toàn của công tyKhi thao tác tại SDV, công nhân phải tuân thủ mọi pháp luật về antoàn trong công ty như sau : Không được phép hút thuốc trong công ty. Không mang những đồ vật bất kỳ vào trong xưởng sản xuất khi chưa đượckiểm tra. – Không sử dụng điện thoại thông minh khi chuyển dời. – Không chạy nhảy, trêu đùa trong xưởng sản xuất. – Trang bị đồ bảo lãnh ( mũ bảo lãnh, giày mũi cứng, khẩu trang, găng tay caosu ) khi luân chuyển sản phẩm & hàng hóa, trang thiết bị. – Không siêu thị nhà hàng trong xưởng sản xuất. – Không ngủ trong công ty. – Tuân thủ hướng dẫn của quản trị khi có sự cố xảy ra. Trong công ty có một bộ phân có nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở cáccông nhân viên cấp dưới không phân phối được nhu yếu bảo đảm an toàn trong quy trình làmviệc. 1.2.3 PRO-3M, 3 Đ – 5S TRONG XƯỞNG SẢN XUẤT1. 2.3.1 PRO-3MPRO-3M là một hoạt động giải trí nâng cấp cải tiến tập trung chuyên sâu vào sản xuất và thiết bịđược tăng trưởng tương thích với xí nghiệp sản xuất của SamSung trên nền tảng của hoạtđộng trong quá khứ. Với mục tiêu nâng cao hiệu suất thao tác, chất lượngsản phẩm. Được viết tắt của : My Machine, My Area, My Job. 1.2.3. 2 3 Đ – 5ST hực hiện đúng 3 Đ – 5S là một việc rất quan trọng trong việc sản xuấtcủa bất kể một doanh nghiệp nào. Khi thực thi tốt 3 Đ – 5S thì lệch giá củacông ty của công ty sẽ tăng lên rất nhiều. 3 Đ là viết tắt của những từ : Đúng mẫu sản phẩm. Đúng vị trí. Đúng số lượng. 5S là tên của một chiêu thức quản lí, sắp xếp nơi thao tác. Đượcviết tắt của 5 từ gồm : Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng. Sàng Lọc : Phân loại tổ chức triển khai những đồ vật theo trật tự. Đây là bước đầutiên trong doanh nghiệp cần làm trong thực hành thực tế 5S. Nội dung chính làphân loại, sơ tán thứ không thiết yếu. – Sắp Xếp : Sau khi đã thao tác vô hiệu những đồ vật không thiết yếu thìcông việc tiếp theo là tổ chức triển khai lại những đồ vật còn lại một cách hiệu quảtheo tiêu chuẩn : dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả. – Sạch Sẽ : Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi thao tác thật sạch thông quaviệc tổ chức triển khai vệ sinh tổng thể và toàn diện và vệ sinh hàng ngày máy móc đồ vật, khu thao tác, giảm rủi ro đáng tiếc tai nạn thương tâm, nâng cao tính đúng chuẩn của máy mócthiết bị. 10S ăn Sóc : Kiểm tra duy trì 3S ở trên. Bằng việc tăng trưởng 4S, hoạt động3S được nâng cấp cải tiến dần dựa theo tiêu chuẩn đặt ra, tiến tới hoạt động giải trí 5S trong doanh nghiệp. – Sẵn Sàng : Rèn luyện tạo thói quen, nề nếp, tác phong cho mọi côngviệc. Do sản xuất những loại sản phẩm màn hình hiển thị nhu yếu chất lượng cao nên vấnđề 3 Đ – 5S luôn được chú trọng kiểm tra. Nếu màn hình hiển thị chỉ bị một bụi bẩnkích cỡ rất nhỏ sẽ bị loại gây thất thoát cho công ty. 11CH ƯƠNG 2 : NỘI DUNG ĐÀO TẠO2. 1 KHÍ NÉN2. 1.1 Hệ thống khí nénHiện nay trong tổng thể những ngành công nghiệp sản xuất đều sử dụng khínén trong những mạng lưới hệ thống sản xuất như : xí nghiệp sản xuất đóng gói vỏ hộp, côngnghiệp luân chuyển mẫu sản phẩm, trong may mặc, chế biến nông sản, vệ sinhcông nghiệp … Khí nén là kỹ thuật nén không khí trong tầng khí quyển để tạo ra nănglượng lỏng để quy đổi nguồn năng lượng thành nguồn năng lượng máy móc. • Ưu điểm : Dễ lắp ráp, sử dụng. Khả năng tàng trữ. Dễ phong cách thiết kế, điểu khiển. Đáng an toàn và đáng tin cậy. • Nhược điểm : Không mạnh như áp lực đè nén dầu. Hiệu năng thấp, khó điểu khiển đúng chuẩn. Hình 2.1.1 Sơ đồ cấu trúc mạng lưới hệ thống khí nén12Các thành phần : máy nén khí, after cooler, tank khí, main linefilter, máy sấy khí, dây dẫn, công tắc nguồn áp suất, thiết bị giảm thanh, van, van kiểm soát và điều chỉnh vận tốc, auto switch, van cảm áp, bình bôitrơn, van điều hướng. Thiết bị điểu khiển : Xi lanh. – Hoạt động những thành phần cơ bản : Máy nén khí : đây là phần quan trọng nhất trong quy trình hoạt động giải trí củatoàn mạng lưới hệ thống khí nén. Ở đây tạo ra khí nén sản sinh áp suất chênh lệchvới áp suất không khí thiên nhiên và môi trường. Nếu muốn có áp suất cao hơn những hãngthường tạo máy nén khí thứ cấp. Trong những loại máy nén khí phổ biếnhiện nay là máy nén khí trục vít. Tích khí nén và đường dẫn khí nén : có tính năng dẫn khí nén áp suấtcao đến bình tích khí và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơngiản chỉ là những đường ống kẽm hay nhựa chịu lực. Riêng bình tích khícó thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí cũng đóng vai trò như bộtách nước. Phần tách nước khỏi khí nén : Nước Ta là nước có nhiệt độ cao nên khi bịnén lại ở áp suất cao hơn áp suất bắt đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trongkhí nén ngưng tụ lại thành nước. theo mục tiêu sử dụng của khí nén để hệthống tách nước được phong cách thiết kế phức tạp hay đơn thuần. Khi sử dụng máynén khí sản xuất quản lý và vận hành thiết bị thì gồm có một số ít thiết bị sau : máysấy khí máy này có tính năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượnghơi ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi mạng lưới hệ thống bằng van xả. Thiết bị khínén là thiết bị tách nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng nước ngưng tụtrong đường ống và xả ra ngoài mạng lưới hệ thống thường bằng van tự động hóa. Phần lọc khí nén : Do SDV là công ty sản xuất màn hình hiển thị nên yêu cầumôi trường phòng sạch là rất quan trọng, thế cho nên việc lọc khí nén là điềubắt buộc trong mạng lưới hệ thống khí nén. Đảm bảo mạng lưới hệ thống khí phải tuyệt đốisạch trong nhà xưởng. 132.1.2 Hệ thống thiết bị điệnMC ( Magnet Contactor ) : là công tắc nguồn làm hoạt động và dùng phầnload. SMPS : là thiết bị chuyển điện áp AC qua biến áp thành điện áp DC.MCCB : aptomat khối. ELCB : bảo vệ quá tải, ngắn mạch. CP : đóng cắt, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch. Relay : gồm loại thường đóng và thường mở. EOCR : Rơ le quá tải dòng điện dạng điện tử. Timer : đếm thờigian. Hoạtđộng : Nguồn GPS + UPS -> MCCB -> ELCB -> ELB -> Noise Filter -> MC -> CP -> SMPS -> CC – Link. MC -> CP -> Bộ điểu khiển servo -> Động cơ servor. 142.2 ROBOT NACHIRobot Nachi thuộc thế hệ robot thứ nhất. Thế hệ thứ nhất gồm cácdạng robot hoạt động giải trí lặp lại theo một quy trình không biến hóa ( playbackrobots ), theo chương trình định trước. Chương trình ở đây cũng có haidạng ; chương trình “ cứng ” không biến hóa được như tinh chỉnh và điều khiển bằng hệthống cam và tinh chỉnh và điều khiển với chương trình hoàn toàn có thể biến hóa theo yêu cầucông nghệ của thiên nhiên và môi trường sử dụng nhờ những panel điều khiển và tinh chỉnh hoặc máytính. Sử dụng phổ cập trong việc làm gắp – đặt ( pick and place ). Robot Nachi là robot công nghiệp do hãng Nachi-Fujikoshi của NhậtBản sản xuất. Robot Nachi được sử dụng trong công ty SDV là RobotNachi 6 trục Nachi MZ07-01. Hình 2.2 Robot Nachi152. 2.1 Đặc điểmRobot MZ07-01 có kích cỡ như một cánh tay con người. Có thể thao tác trong môi trường tự nhiên chật hẹp. Cánh tay robot hoàn toàn có thể chạm đến khoảng cách 723 mmRobot có khối lượng nhẹ và kích cỡ nhỏ nên hoàn toàn có thể đặt bên trongmáy gia công, treo trên cao. Bộ phận tinh chỉnh và điều khiển được tích hợp trong cánh tay Robot. Thuận lợi choviệc nối dây điện, dây hơi. Là robot có vận tốc chuyển dời nhanhSử dụng tủ tinh chỉnh và điều khiển CFD.Có thể kết nối vài Robot trong một dây chuyền sản xuất thao tác. • Thông số kỹ thuật : Số trục tinh chỉnh và điều khiển : 6 trục. Khả năng chạm đến cánh tay 723 mm. Phương pháp đặt : Đặt đứng, treo trên cao, đặt ngang. Phạm vị hoạt động giải trí trục J1 : 450 ° / s 7.85 rad / s. Phạm vị hoạt động giải trí trục J2 : 380 ° / s 6.63 rad / s. Phạm vị hoạt động giải trí trục J3 : 520 ° / s 9.08 rad / s. Phạm vị hoạt động giải trí trục J4 : 550 ° / s 9.60 rad / s. Phạm vị hoạt động giải trí trục J5 : 550 ° / s 9.60 rad / s. Phạm vị hoạt động giải trí trục J6 : 1000 ° / s 17.45 rad / s. Khả năng gắp của cánh tay : 7 kg. Phụ tải được cho phép của cách tay Moment lực trục J4 : 16.6 N.mPhụ tải được cho phép của cách tay Moment lực trục J5 : 16.6 N.mPhụ tải được cho phép của cách tay Moment lực trục J6 : 9.4 N.mPhụ tải được cho phép của cách tay quán tính trục J4 : 0.47 kg. m2Phụ tải được cho phép của cách tay quán tính trục J5 : 0.47 kg. m2Phụ tải được cho phép của cách tay quán tính trục J6 : 0.15 kg. m2Sai số vị trí ± 0.02 mmCấp bảo vệ : Chống nước, chống bụi IP67. 16T rọng lượng : 30 kg • Hoạt động của cánh tay robot NachiHoạt động của robot bám theo 3 trục đo là x, y, z. Điểm O có tọađộ khởi đầu là O ( 205,0 ), từ vị trí điểm O này ta đi đến tọa độđiểm A có tọa độ là A ( 82, – 81 ), đó là vị trí gắp vật. Từ vị trí A tađi đến vị trí B có tọa độ B ( 150,82 ) đó là vị trí nhả vật. Chu trìnhsẽ lặp đi tái diễn khi để ở chế tự động hóa. Hình 2.2.1 Tọa độ của cánh tay robotRobot Nachi sử dụng ngôn từ lập trình riêng cho nhà phân phối cungcấp, gồm 9999 câu lệnh với cấu trúc đơn thuần. 2.2.2 Cách điều khiển và tinh chỉnh robot NachiRobot Nachi gồm 3 chính sách hoạt động giải trí là User, Joint và Robot. User : được cho phép người dùng triển khai những thao tác theo đúng ýđịnh của người điểu khiền, đồng thời chuyển điều khiển và tinh chỉnh linhhoạt giữa những trục. Joint : được cho phép người dùng chỉ hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển những trục. Robot : được cho phép người dùng tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa, những cử độngcủa cánh tay robot do robot tự lập trình. 17C ác bước để tinh chỉnh và điều khiển Robot Nachi theo chương trình có sẵn : Bước 1 : Đưa cánh tay Robot về vị trí điểm gốc. Bước 2 : Teaching những điểm gồm điểm up / down, wait, hand. Bước 3 : Thiết lập hằng số công cụ, tọa độ trọng tâm và khối lượng. Bước 4 : Lập chương trình tinh chỉnh và điều khiển. Bước 5 : Run. 182.3 ROBOT VISION2. 3.1 Giới thiệu robot visionRobot Vision thuộc thế hệ robot thứ ba. Đây là dạng tăng trưởng caonhất của robot tự cảm nhận. Các robot ở đây được trang bị những thuậttoán giải quyết và xử lý những phản xạ logic thích nghi theo những thông tin và tác độngcủa thiên nhiên và môi trường lên chúng ; nhờ đó robot tự biết phải làm gì để hoàn thànhđược việc làm đã được đặt ra cho chúng. Robot Vison là robot đượctrang bị mạng lưới hệ thống thu nhận hình ảnh trong tinh chỉnh và điều khiển được cho phép nhìn thấyvà nhận dạng những đối tượng người dùng thao tác. Robot Vison là một thiết bị giúp nhận và giải quyết và xử lý hình ảnh theo yêu cầucủa người lập trình. Chúng có vai trò như đôi mắt của robot, nhờ côngnghệ giải quyết và xử lý hình ảnh cho biết vị trí của đối tượng người dùng trải qua thống kê giám sát tamgiác, phân phối cho những tính xác nhận to lớn. Việc sử dụng phối hợp cácthuật toán phần cứng và máy tính trải qua máy ảnh để cho phép robotxử lý dữ liệu trực quan. Hình 2.3 Cấu tạo VisionCấu tạo gồm 3 thành phần chính : camera, light, lens. 19C ác thông số kỹ thuật cơ bản của robot Vision : Khẩu độ : Khẩu độ là độ mở của những lá khẩu tích hợp bên trongống kính, giống như chiếc van để kiểm soát và điều chỉnh ánh sáng đi vàocảm biến và quyết định hành động đến độ sâu trường ảnh. Khẩu độ mởđược màn biểu diễn bằng giá trị f / – hay F – stop trong tiếng Anh. Giátrị f / càng nhỏ thì khẩu độ mở càng lớn. Độ sâu trường ảnh : Phạm vi lấy nét ( vùng ảnh đúng nét ) đượcgọi là ” độ sâu trường ảnh “. Khi khoanh vùng phạm vi này nhỏ, nó được gọi là ” độ sâu trường ảnh nông “. Tương tự khi khoanh vùng phạm vi này lớn, đây là ” độ sâu trường ảnh sâu “. Tiêu cự : là khoảng cách đo được từ tâm ống kính đến cảm biếnmáy ảnh hay nói ngắn gọn tiêu cự chỉ mức độ phóng đại mà ốngkính đạt được. Ngàm : một bộ phận riêng không liên quan gì đến nhau hoàn toàn có thể tách rời, được phong cách thiết kế theohình trụ, một đầu có năng lực gắn vào ngàm camera, một đầugắn vào ống kính thích hợp. Một mạng lưới hệ thống máy Vision gồm Computer Vision và Robot Vision. Trongđó vai trò của chúng là trọn vẹn khác nhau. Máy Vision sử dụng kỹ thuậtxử lý hình ảnh hầu hết để cải tổ chất lượng của hình ảnh, chuyển đổinó sang định dạng khác hoặc đổi khác nó để giải quyết và xử lý thêm. Computer Visioncó công dụng trích xuất thông tin từ hình ảnh để hiểu ý nghĩa của chúng. Việc giải quyết và xử lý hình ảnh để quy đổi hình ảnh màu sang thang độ xám vàsau đó sử dụng Computer Vision để phát hiện những đối tượng người dùng trong hìnhảnh đó. Điểm chung của cả hai miền này đều bị ảnh hưởng tác động bởi miền vậtlý, đơn cử là Quang học. Ứng dụng của máy Vision trong công nghiệp : Kiểm tra, phân loại sản phẩmĐo lường, nhận dạng thiết bị, loại sản phẩm. Định vị, dẫn đường. 20C ác thành phần của bộ Vision : Hình 2.3 Các thành phần của bộ Vision2. 3.2 Thực hành – Nhận biết hình dạng vật. – Calib size vật và đo tính chiều dài, chiều rộng và diện tích quy hoạnh. – Tính số lượng vật trên hình ảnh chụp được. – Nhận biết barcode, qrcode, code và giải thuật. – Nhận biết ký tự quang học. – Nhận biết hàng lỗi và hàng ok. Bài thực hành thực tế : Cho một hình ảnh có sẵn. Nhận biết và giải thuật cáccode, ký tự quang học có trong ảnh và hiện lên màn hình hiển thị. Nhận biết, đochiều dài và tính diện tích quy hoạnh hình ảnh đã cho. Tính số hole có trong hìnhvà nhận ra những vật lỗi hay ok qua hình ảnh, sau đó thông tin lên mànhình máy tính. 20212.4 PLCBộ tinh chỉnh và điều khiển PLC ( Programable Logic Controller ) là loại thiết bịcho phép triển khai linh động những thuật toán tinh chỉnh và điều khiển trải qua những ngônngữ lập trình. Trong một mạng lưới hệ thống tự động hóa PLC được ví như con tim củahệ thống diều khiển với chuong trình ứng dụng điều khiển và tinh chỉnh ( được lưu trữtrong bộ nhớ của PLC ). Trong việc thực thi PLC tiếp tục giám sáttình trạng của hệ thông trải qua tín hiệu phản hồi của những đầu dò. PLC được sử dụng để tinh chỉnh và điều khiển những trách nhiệm từ đơn thuần đếnphức tạp có tính lặp đi lặp lại hoặc một vài trách nhiệm hoàn toàn có thể được liên kếtvới nhau với thiết bị máy tính chủ khác qua một loại mạng tiếp xúc đểtích hợp điều khiển và tinh chỉnh một quy trình. 2.4.1 Cấu trúc, hoạt động giải trí của PLC2. 4.1.1 Cấu trúc PLCPLC gồm có một bộ giải quyết và xử lý TT, bộ nhớ để tàng trữ chươngtrình ứng dụng và những module tiếp xúc nhập – xuất. Hình 2.4.1. 1 Cấu trúc PLC21222. 4.1.2 Hoạt động của PLCVề cơ bản, hoạt động giải trí của một PLC cũng khá đơn thuần. Đầu tiên, hệthống những cổng vào ra ( I / O ) ( còn được gọi là module xuất / nhập ) dùng đểđưa những tín hiệu từ những thiết bị ngoại vi vào CPU ( như những sensor, contact, tín hiệu từ động cơ, … ) Sau khi nhân tín hiệu từ đầu vào thì CPU sẽ xử lývà đưa những tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển qua module xuất ra. 2.4.2 Các lệnh cơ bản của PLCKí hiệu của những thiết bị được dùng trong lập trình : X : địa chỉ ngõ vào. Y : địa chỉ ngõ ra. T : timer – thiết bị định thời. C : counter – thiết bị đếm. M : relay trung gian. D : thanh ghi. : tiếp điểm thường mở. : tiếp điểm thường đóng. 2.4.2. 1C ác lệnh cơ bảnSET : đưa trạng thái của tham số lên mức logic 1. Cấu trúc lệnh : [ SET_M0 ] Giải thích : đưa M0 lên mức 1. Khingắt điện M0 vẫn ở mức logic 1. Hình 2.4.2. 1 : Lệnh SETRST : đưa trạng thái của tham số xuống mức logic 0. Cấu trúc lệnh : [ RST_M0 ] Giải thích : đưa M0 xuống mức 0. Khingắt điện M0 vẫn ở mức logic 0.2223 Hình 2.4.2. 2 : Lệnh RST.MOV : chuyển giá trị vào vào tham số. Cấu trúc lệnh : [ MOV_K1_D1 ] Giải thích : gán giá trị 1 vàothanh ghi D1. Khi ngắt điện thì D1 vẫn mang giá trị 1. – Timer : Bộ định thời. Cấu trúc lệnh : ( T0_K50 ) Giải thích : thiết lập timer 0 chạy trong5 giây. Sau 5 giây T0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Nếu không được ngắtdiện timer vẫn giữ nguyên trạng thái. – Counter : Bộ đếm. Cấu trúc lệnh : ( C0_K5 ) Giải thích : thiết lập counter 0 đếm 5 lần. Sau 5 lần counter chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Khi ngắt điện countervẫn giữu nguyên trạng thái. So sánh : So sánh những giá trịCấu trúc lệnh : [ > _T0_K20 ] Giải thích : nếu giá trị thỏa mãnđiều kiện so sánh sẽ thông mạch. 23242.5 TỔNG QUAN VỀ MODULE PROCESS2. 5.1 Cấu tạo màn hìnhHình 2.5.1 Cấu tạo màn hình2. 5.2 Cấu tạo Module 7 lớp – Window – OCA 1 ( T – OCA ) – TSP – OCA 2 ( D – OCA ) 2425 – POL ( panel + pol ) – CDF ( metal ) – X7582. 5.3 Quy trình sản suất ( Module process ) * TSP : IQCT – FOPET 1 * Main : MVICPPol + CAL cutT – lamiOLBA / CFOFU / VCRDT – AppAMTET2BPLA / CBPL laser cut25

Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học