Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC – Tài liệu text

Đăng ngày 07 November, 2022 bởi admin

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 30 trang )

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ PLC FP-X
CỦA PANASONIC
I.

GIỚI THIỆU VỀ PLC FP-X.
1. Đặc trưng:
§ FP-X là một dòng PLC của Panasonic với các đặc tính sau:
§ Là loại PLC dùng cho các ứng dụng thông thường và thích hợp cho các công
việc điều khiển vừa phải.
§ Có thể được kết nối trực tiếp tới máy tính lập trình với cổng USB.
§ Dòng PLC này có các chức năng bảo vệ chống lại việc sao chép chương
trình.
§ Hỗ trợ việc điều khiển với tín hiệu analog.
§ Có kèm theo các chức năng tự chọn tùy thuộc vào ứng dụng của người dùng
như:
ü Cassettes: điều khiển vị trí với bộ đếm tốc độ cao và bộ phát xung.
ü Cassettes: bao gồm các cổng hỗ trợ giao tiếp.
ü Cassettes: có chức năng đồng hồ thời gian thực.
§ Thông số kỹ thuật: 32k bộ nhớ lập trình, tốc độ xử lý lệnh là 0,32 uS, max
382 I/O.

Nguồn cung cấp

Bảng C1. 1 Đặc tính nguồn cung cấp cho PLC

Trang 1

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
2. Các đầu vào/ra của FP-X.
a. Đầu vào/ra dạng Relay:
Các PLC FP-X loại C14R, C30R và C60R có cấu tạo đầu vào/ ra dạng Relay:
§ Đầu vào dạng Relay có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.a.1 : Cấu tạo đầu vào dạng Relay.
§ Đầu ra dạng Relay có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.a.2 : Cấu tạo đầu ra dạng Relay.
b. Đầu vào/ra dạng Transistor:
§ Đầu vào dạng Transistor (NPN/ PNP) có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.b.1 : Cấu tạo đầu vào dạng Transistor.
§ Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu tạo như sau:

Trang 2

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.I.2.b.2: Cấu tạo đầu ra dạng Transistor NPN.
§ Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu tạo như sau:

Hình C1.I.2.b.3 : Cấu tạo đầu ra dạng Transistor PNP.
Tùy vào từng chủng loại của FP-X mà số lượng đầu vào/ra trên mỗi CPU khác
nhau. Tên của CPU cho biết một số thông số kỹ thuật của nó:
VD:

FP-X C30T: có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Transistor NPN.
FP-X C60P: có tất cả 60 đầu vào/ra và đầu ra dạng Transistor PNP.
FP-X C30R: có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Relay.
FP-X C30PD: có tất cả 30 đầu vào/ra, đầu ra dạng Transistor PNP và

nguồn cung cấp là DC 24V.
3. Cách kết nối ngõ vào/ ra.
a. Loại Relay.
§ PLC FP-X C30R:

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Liên kết giữa đầu ra và đầu COM

Hình C1.I.3.a.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30R.

Hình C1.I.3.a.2 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C60R.
§ Liên kết giữa đầu ra và đầu COM của PLC FP-X C60R.
Y0
CO
Y10

C0

Y1

C1

Y11

C1

Y2 tới Y5

C2

Y12

C2

Y6 tới Y9

C3

Y13

C3

YA tới YD

C4

Y14 tới Y15

C4

Y16 tới Y19

C5

b. Loại Transistor.
§ PLC FP-X C30T:

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.I.3.b.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30T.
§ PLC FP-X C30P:

Hình C1.I.3.b.2: Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30P.
4. Kết nối giữa PLC và máy tính cá nhân.
a. Giao tiếp qua cổng USB.
Một máy tính cá nhân có thể kết nối trực tiếp qua cổng USB.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Hình C1.I.4.a.1 : Giao tiếp qua cổng USB.
b. Giao tiếp qua Tool Port.
Máy tính cá nhân cũng có thể giao tiếp trực tiếp với PLC qua cổng giao tiếp
Tool Port.

Hình C1.I.4.b.1 : Giao tiếp qua Tool Port.
c. Giao tiếp loại 1 : N.
§ Sử dụng 1 kênh loại RS485 / RS422 loại giao tiếp Cassette.
§ Sử dụng 1 kênh loại RS485 và 1 kênh loại RS232C.

Hình C1.I.4.b.1 : Giao tiếp 1 : N.
II.

CÁC LOẠI TIẾP ĐIỂM TRONG PLC FP-X.
Trong FP-X ta có thể sử dụng các loại tiếp điểm (Relay) sau :
§ External input Relay ( các tiếp điểm đầu vào) – X.
§ External output Relay (các tiếp điểm đầu ra) – Y.
§ Internal Relay (các tiếp điểm phụ) – R.
§ Timer/Counter (các tiếp điểm của Counter và Timer) – T/C.
§ Link Relay (các tiếp điểm dùng cho việc liên kết mạng PLC).
1. Các tiếp điểm đầu vào.

Trang 6

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Đây là loại tiếp điểm (Relay) phản ánh trạng thái của tín hiệu được kết nối đến
ngõ vào của PLC.
Tín hiệu này có thể là từ một cảm biến quang, công tắc hành trình, ..v..v…

Hình C1.II.1.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu vào của PLC FP-X.
Lưu ý khi sử dụng loại tiếp điểm này:
§ Các tiếp điểm không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC thì không thể
được sử dụng như một tiếp điểm đầu vào.
§ Trạng thái của các tiếp điểm này được quyết định bởi tín hiệu bên ngoài mà
không chịu sự điều khiển của chương trình bên trong PLC.
§ Có thể sử dụng các tiếp điểm đầu vào với số lần không hạn chế trong một
chương trình.
Các tiếp điểm đầu vào được bắt đầu với ký hiệu: Xnnn và theo sau “nnn” là địa
chỉ của tiếp điểm.
2. Các tiếp điểm đầu ra.
Tiếp điểm (Relay) đầu ra là các tiếp điểm mang kết quả của chương trình, các
phép toán, các câu lệnh,..v.v.. Các tín hiệu này được dùng để điều khiển một tải hoặc

thiết bị ngoại vi bên ngoài như một van từ solenoid, màn hình hiển thị hoặc một động
cơ,..v..v…
Lưu ý khi sử dụng:
§ Các tiếp điểm đầu ra không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC có thể
được sử dụng như các tiếp điểm phụ (tuy nhiên lúc này nó không thể sử dụng
như một tiếp điểm kiểu “giữ” được).
§ Khi sử dụng các tiếp điểm này với chức năng như một tiếp điểm phụ thì
không hạn chế về số lần sử dụng của một tiếp điểm. Tuy nhiên khi sử dụng nó
như là đầu ra, là kết quả của các lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng mỗi tiếp
điểm một lần để tránh hiện tượng trùng đầu ra.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
§ Các tiếp điểm này bắt đầu với ký hiệu Ynnn và theo sau “nnn” là địa chỉ của
tiếp điểm.

Hình C1.II.2.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu ra của PLC FP-X.
3. Các tiếp điểm phụ.
Tiếp điểm phụ là các tiếp điểm mà hoạt động của nó chỉ nằm trong giới hạn của
chương trình. Điều này có nghĩa là trạng thái đóng/mở của chúng không thể được
truyền ra ngoài hay điều khiển tải hoặc các thiết bị ngoại vi. Tùy thuộc vào chương
trình mà các tiếp điểm này có thể được điều khiển đóng/mở.

Hình C1.II.3.1 : Tiếp điểm trung gian của PLC FP-X.
Chú ý khi sử dụng:
§ Khi được sử dụng như một tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp
điểm phụ trong chương trình nhưng khi sử dụng như đầu ra của lệnh OUT, KP
thì chỉ được sử dụng một lần cho mỗi tiếp điểm.
§ Việc sử dụng trùng lắp đầu ra của lệnh OUT, KP có thể thực hiện được nếu
ta thiết lập lại thanh ghi hệ thống số 20.

4. Các tiếp điểm của Couter và Timer.
a. Timer.
Loại Timer thường được dùng là Timer On-delay (mở chậm) – tiếp điểm của
Timer này sẽ mở sau một thời gian đặt trước.
Tiếp điểm của Timer sẽ được mở (ON) khi điều kiện thực thi lệnh Timer tác
động và sau một khoảng thời gian đặt trước.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Khi điều kiện thực thi lệnh Timer bị ngắt thì Timer sẽ tắt (OFF) và Timer sẽ bị
Reset đồng thời tiếp điểm của Timer cũng tắt (OFF).

Hình C1.II.4.a.1 : Tiếp điểm Timer của PLC FP-X.
Lưu ý khi sử dụng:
§ Khi sử dụng các tiếp điểm của Timer thì không hạn chế số lần sử dụng một
tiếp điểm trong chương trình.
§ Không được phép sử dụng hai lần một Timer như một đầu ra.
b. Couter.
Đối với loại Counter đếm xuống, Counter và tiếp điểm tương ứng của nó sẽ
được mở (ON) khi giá trị đếm của nó tiến tới giá trị 0.
Tiếp điểm của Counter sẽ tắt (OFF) khi tín hiệu đầu vào Reset tác động.

Hình C1.II.4.b.1 : Tiếp điểm Counter của PLC FP-X.
Lưu ý khi sử dụng:
§ Khi sử dụng như tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp điểm
Counter trong một chương trình.
§ Không được sử dụng nhiều lần một Counter như một đầu ra.
5. Địa chỉ của các tiếp điểm.
a. Tiếp điểm đầu vào/ra và tiểm điểm phụ.
Đối với các tiếp điểm đầu vào/ra (X/Y) và các tiếp điểm phụ R thì địa chỉ của

chúng được xác định bởi hai phần như biểu diễn bên dưới:

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.5.a.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm vào/ra và tiếp điểm phụ
của PLC FP-X.
Ví dụ : Địa chỉ của các tiếp điểm đầu vào như sau:
X0, X1,……………………….XF
X10, X11,……………………X1F
X20, X21,……………………X2F
……………………………………….
X100, X101,…………………X10F
b. Tiếp điểm Timer và Couter.
Các tiếp điểm của Counter và Timer được định địa chỉ bằng số thập phân như
biểu diễn bên dưới.

Hình C1.II.5.b.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm Timer và Couter
của PLC FP
Các tiếp điểm của Timer và Counter chia sẻ nhau cùng một vùng nhớ trong bộ
nhớ của PLC. Việc chia sẻ này có thể được thiết lập bởi thanh ghi hệ thống số 5.
6. Vị trí và số lượng đầu vào/ ra của PLC FP-X.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.II.6.1 : Vị trí của các đầu vào/ra vật lý của PLC FP-X.
Số lượng các I/O thay đổi theo từng loại PLC, bên dưới là bảng liệt kê số lượng
đầu I/O của một số CPU thuộc dòng FP-X.

III.

CÁC VÙNG NHỚ TRONG PLC FP-X.
Đối với PLC dòng FP-X ta thường hay sử dụng các vùng nhớ sau:
§ Vùng nhớ chứa dữ liệu (Data register).
§ Vùng nhớ chứa dữ liệu đặc biệt (Special data register).
§ Các vùng nhớ WX, WY, WL.
§ Vùng nhớ chứa dữ liệu liên kết (Link data register).
§ Vùng nhớ chứa giá trị đặt của Timer và Counter (Set value area for
Timer/Counter).
§ Vùng nhớ chứa giá trị đếm của Timer và Counter (Elapsed value area for
Timer/Counter).
1. Vùng nhớ dữ liệu DT.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Đây là vùng nhớ được quản lý với các dữ liệu đơn vị định dạng kiểu word
(16bit).
Vùng nhờ này dùng để chứa các dữ liệu như các dữ liệu số được định dạng với
kiểu word (16bit).

Ví dụ: Ghi một dữ liệu hằng số vào vùng dữ liệu DTn bằng lệnh Move.

Khi dữ liệu dạng double word (32bit) được lưu trong vùng này thì 2 word sẽ
được sử dụng và chỉ số của word thấp sẽ là chỉ số địa chỉ của dữ liệu.

Kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” (hold and non-hold types)
Vùng nhớ dữ liệu chứa các dữ liệu ở hai kiểu khác nhau và hai kiểu dữ liệu
này sẽ được quản lý khác nhau khi nguồn cung cấp bị ngắt hoặc khi PLC chuyển từ
chế độ RUN sang PROG:

§ Loại dữ liệu “nhớ” sẽ giữ nội dung của chúng khi hoạt động hệ thống dừng
và chúng có thể tiếp tục có hiệu lực khi hệ thống hoạt động trở lại.
§ Loại dữ liệu “không nhớ” sẽ bị xóa tất cả nội dung khi nguồn bị ngắt hoặc
khi PLC chuyển từ chế độ RUN sang PROG.
Việc quy định đâu là vùng dữ liệu được quản lý theo kiểu “nhớ” hoặc “không
nhớ” có thể được thực hiện bởi người sử dụng bằng cách tác động vào thanh ghi hệ
thống số 8.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Ở chế độ mặc định thì địa chỉ của kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” đối với
FPX – C30:

2. Vùng nhớ dữ liệu đặc biệt.
Vùng dữ liệu đặc biệt được sử dụng cho một số mục đích nhất định. Đặc điểm
của vùng này là bạn hầu như không thể ghi được dữ liệu vào bằng cách sử dụng các
lệnh như F0 (MV-Move).
Địa chỉ của vùng nhớ đặc biệt của các CPU khác nhau tuy nhiên 3 chữ số cuối
cùng của chúng là giống nhau.

Chức năng chính của vùng nhớ này là:
§ Dùng thiết lập cho CPU và chỉ trạng thái hoạt động (DT9140/DT9254,
DT9052?DT90052).
§ Chứa thông tin báo lỗi (DT9000/DT90000/DT9002,…).
§ Chứa dữ liệu của clock/calendar.
§ Chứa dữ liệu của bộ đếm tốc độ cao.
3. Vùng nhớ WX, WY, WR và WL.
Các tiếp điểm (X,Y, R, L) có thể được quản lý dưới dạng một khối dữ liệu
16bit. Khi được quản lý dưới dạng word thì chúng có thể được sử dụng như một vùng

nhớ dữ liệu. Lúc này địa chỉ của vùng nhớ được chỉ định như biểu diễn bên dưới:

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C1.III.3.1 : Các vùng nhớ.
Các tiếp điểm xung (Pulse Relay) và tiếp điểm chỉ báo lỗi (E) không thể được
quản lý dưới dạng word.
Ví dụ về cách sử dụng các vùng nhớ WX, WY, WR, WL:
Ta có thể sử dụng WX để đọc tín hiệu số từ các công tắc hoặc bàn phím, WY có
thể được sử dụng cho đầu ra điều khiển led 7 đoạn, WR có thể được sử dụng như một
thanh ghi dịch và tất cả các tiếp điểm này đều có thể được quản lý dưới dạng 1 word.
Chú ý: Khi được quản lý dưới dạng word cần chú ý rằng dữ liệu này sẽ thay đổi
nếu có một bit nào đó trong word thay đổi trạng thái.
4. Vùng nhớ chứa giá trị đặt trước của Timer/Couter.
Giá trị đặt trước (Set value) của một Timer/Counter được lưu trữ trong
vùng nhớ SV (set value) với địa chỉ chính là số thứ tự của Timer/Counter đó.

Một số dạng thập phân sẽ được chứa trong vùng nhớ giành cho giá trị đặt
của Timer/Counter khi chúng được sử dụng trong chương trình. Vùng nhớ SV
được quản lý theo word, 16 bit sẽ chứa một số dạng thập phân từ K0 à K32767.
Trong suốt quá trình ở chế độ RUN thì giá trị đặt của Timer/Counter có thể
được thay đổi bằng cách ghi vào vùng nhớ chứa giá trị đặt của chúng những giá trị
mong muốn bằng các lệnh như F0 (MV) và giá trị này có thể được đọc hoặc ghi bằng
các công cụ lập trình.
Vùng nhớ chứa giá trị đếm tức thời của Timer/Counter.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Trong khi một Timer/Counter đang hoạt động, giá trị đếm tức thời của nó

được lưu trữ trong một vùng nhớ EV có địa chỉ trùng với số thứ tự của
Timer/Counter đang sử dụng.
Khi giá trị chứa trong EV tiến tới bằng 0 thì tiếp điểm tương ứng của
Timer/Counter này sẽ được bật (ON).
Vùng nhớ EV được quản lý theo đơn vị 1word, 16 bit dữ liệu sẽ lưu trữ một số
thập phân từ K0 à K32767.

Điểm khác biệt ở vùng dữ liệu này so với vùng SV đó là vùng EV không thể
thay đổi trong khi Timer/Counter đang hoạt động.
Đặc điểm vùng nhớ của PLC hãng Panasonic về cơ bản giống như các loại PLC khác nhưng
có thêm các thanh ghi có chức năng đặc biệt làm đặc trưng riêng cho sản phẩm.
Chi tiết được giới thiệu cụ thể trong bảng 2.2.

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Trang 16

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

2.1.4 Các ngõ vào, ra tín hiệu (I/O)
PLC FP-X loại C30T có 16 ngõ vào (X0-XF) và 14 ngõ ra (Y0-YD). PLC FP-X cũng hỗ trợ
hai khe cắm cho hai cassettes (gồm nhiều mục đích khác nhau, được chia làm sáu loại từ
COM1 ÷ COM6 dùng cho truyền thông Modbus, RS232, RS485, các kênh analog,…).
Ngoài ra PLC còn cho phép mở rộng thêm tối đa 8 module I/O. Địa chỉ các ngõ vào ra của
cassettes và module mở rộng được cho ở bảng 2.3.

Ở vị trí cuối cùng của đường bus mở rộng các module (tức là phần bên phải của thanh rail)
cho phép kết nối duy nhất một module mở rộng FP0, mỗi module FP0 chỉ cho phép mở rộng

tối đa 3 module I/O. Kết quả là tuỳ vào vị trí của FP0 mà 3 module I/O sẽ có địa chỉ khác
nhau. Bảng 2.4 trình bày chi tiết về địa chỉ của 3 module này.

Trang 17

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

2.1.5 Module mở rộng
Module mở rộng là một yêu cầu cần thiết của người sử dụng để tăng số lượng ngõ vào ra tín
hiệu điều khiển, thực hiện một số chức năng chuyên biệt như: chuyển đổi số sang tương tự và
ngược lại, thu thập dữ liệu từ các loại cảm biến, trợ giúp truyền thông, phát xung PWM, bộ
đếm tốc độ cao,…
Có hai phương pháp để mở rộng module cho FP-X:
 Gắn trực tiếp các module mở rộng số ngõ vào ra của PLC hay sử dụng bộ tương thích FP0
thông qua cáp để kết nối các module analog và module đọc nhiệt độ từ TC. FP-X cho phép
mở rộng tối đa 8 module vào ra và 7 module chuyên dụng nếu dùng FP0. Các module mở
rộng phải được đặt trên cùng một thanh rail để các kết nối nguồn và truyền thông được đảm
bảo liên tục.
 Sử dụng các cassettes gắn trực tiếp vào PLC. FP-X được thiết kế sẵn hai slot 1 và 2 để cho
phép tối đa 2 cassettes được gắn vào. Trước khi tháo lắp cassettes phải đảm bảo rằng PLC đã
được tắt nguồn.

Trang 18

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM FPWIN GR
I.

Đặc trưng và thống số kỹ thuật.
1. Đặc trưng.
FPWIN GR là một công cụ lập trình cho bộ điều khiển lập trình Matsushita

Electric (PLC), nó chạy trên môi trường Windows ®. Hoạt động dễ dàng và trực quan
cho người dùng Windows ®. FPWIN GR duy trì khả năng tương thích với các công cụ
lập trình trước đó của Matsushita Electric, NPST-GR: nó có thể mở tập tin có chứa
chương trình được tạo bởi các công cụ cũ để người sử dụng có thể tận dụng các nguồn
dữ liệu hiện có. Ngoài việc lập trình PLC, người sử dụng có thể theo dõi chương trình
chạy trên các PLC.
FPWIN GR có các tính năng sau đây:
§ Hỗ trợ ba chế độ lập trình.
ü Ladder symbol view (Trình bày biểu tượng dạng Ladder): Có thể sử
dụng các biểu tượng thang để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị
bằng một biểu đồ Ladder trên màn hình. Đây là cách lập trình dễ nhất cho các lập trình
viên còn thiếu kinh nghiệm.
ü Boolean Ladder view (Trình bày dạng Boolean Ladder): Có thể sử dụng
toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị bằng một
biểu đồ Ladder trên màn hình.
ü Boolean non-Ladder view (Trình bày dạng Boolean non-Ladder): Có thể
sử dụng toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này xuất hiện trong
một danh sách toán tử Boolean được định dạng sẵn trên màn hình. Đây là cách tốt nhất
nếu bạn quen lập trình với toán tử Boolean.
§ Commenting (Chú thích).
Một mô tả ngắn gọn có thể được thêm vào mỗi tiếp điểm và lệnh ngõ ra. Điều
này giúp người lập trình dễ dàng chỉnh sửa và quản lý các chương trình sau này.
§ Searching (Tìm kiếm).

Người lập trình thể nhanh chóng tìm kiếm trong chương trình một tiếp điểm,
một thanh nghi, một câu lệnh.
Trang 19

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
§ Debugging programs (Gỡ lỗi chương trình).
Trong khi chương trình được nạp lên PLC, Người lập trình có thể kiểm tra lỗi
cú pháp và tiến hành chạy thử nghiệm.
§ Monitoring programs (Giám sát các chương trình).
FPWIN GR có thể thông báo về tình trạng của các tiếp điểm và các thanh ghi
được điểu khiển bởi chương trình trong PLC. Người lập trình có thể truy cập vào hai
hay nhiều chương trình đang chạy trong các PLC khác nhau cùng một lúc.
§ Setting and resetting system registers (Set và Reset hệ thống thanh ghi).
Hệ thống thanh ghi trong các PLC có thể set và reset từ xa.
§ I/O mapping (lập bản I / O).
Người lập trình có thể tạo và xóa bản I / O để quy định các đầu vào và đầu ra
cho PLC. Các bản hiện tại có thể được tải từ bộ nhớ của PLC vào GR FPWIN, cũng có
thể phát hiện loại và vị trí của các đầu vào và đầu ra thực tế gắn trên PLC, và lưu
chúng trong bộ nhớ của nó.
§ Transferring programs between the computer and PLC (Truyền chương
trình giữa máy tính và PLC).
Sau khi chương trình đã được hoàn tất, có thể nạp các chương trình từ FPWIN
GR lên PLC (hoặc thẻ IC trong FP10 hoặc FP10S). Sau đó, người lập trình có thể lấy
chương trình từ PLC xuống để xem và sửa đổi nó trên màn hình. Với một bộ nhớ
ROM được kết nối, người lập trình có thể ghi các chương trình vào ROM.
§ Online editing (Chỉnh sửa trực tuyến).
Người lập trình có thể truy cập vào PLC đang kết nối với máy tính để sửa đổi
chương trình trong nó trong khi xem sơ đồ Ladder hoặc danh sách Boolean trong cửa
sổ FPWIN GR.

§ Documentation (Tài liệu).
Chương trình có thể được in sơ đồ Ladder và danh sách toán tử Boolean từ máy
in. Cũng có thể chọn in cấu hình hệ thống thanh ghi và danh sách đầu vào đầu ra, có
thể xem trước các trang.
2. Thông số kỹ thuật.
a. Yêu cầu hệ thống:

Trang 20

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
§ Hệ điều hành: Windows® 95, Windows® 98, Windows® 2000,
Windows® Me, Windows® XP, Windows NT® 4.0 hoặc mới hơn,
Windows Vista®.
§ Hard disk: Ít nhất là 40 MB hoặc cao hơn.
§ Processor: Pentium 100 MHz hoặc cao hơn.
§ Resolution: 800 by 600 dots hoặc cao hơn.
§ RAM: 64 MB hoặc cao hơn (tùy thuộc vào hệ điều hành bạn sự dụng.)
§ Colors: High color (16 bits) hoặc cao hơn.
b. Thông số kỹ thuật ứng dụng:
§ Chế độ lập trình: Ba chế độ (Ladder symbol, Boolean Ladder, và
Boolean non-Ladder).
§ I / O lệnh: Tối đa 100.000 lệnh (80 byte / lệnh).
§ Các chú thích: Tối đa 5.000 chú thích (80 byte / chú thích).
§ Khối lệnh: Tối đa 5.000 dòng (80 byte / lệnh).
§ Hiển thị thanh ghi: Tối đa 500 thanh ghi.
§ Hiển thị Relay: Tối đa 500 Relay.
§ Chỉnh sửa các dòng: Tối đa 33 dòng trong một lúc.
II.

Lập trình FP-X với FPWin.
1. Khởi động chương trình FPWIN GR.
Nhấp vào nút [Start] trên Windows ®. Chọn [Programs], [Panasonic MEW

Control], sau đó [FPWIN GR 2]. Trong menu xuất hiện, nhấn [FPWIN GR]. Hoặc
nhấn đúp vào biểu tượng

trên destkop.

Hộp thoại sau sẽ xuất hiện:

Hình C2.II.1.1 : Tạo dự án mới.
Chọn một trong các lựa chọn sau:
Trang 21

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
§ New: Tạo ra một dự án mới.
§ Open: Mở một dự án có sẵn trên máy tính.
§ Upload from PLC: tải dự án từ trong PLC đang kết nối với máy tính.
§ Cancel: Khởi động GR FPWIN mà không cần mở bất kỳ tập tin nào.
2. Tạo một dự án mới:
Thực hiện các bước sau đây để tạo ra một dự án mới:
§ Trên thanh thực đơn: Chọn File -> New.
§ Trên thanh công cụ: Nhấp vào

.

3. Chọn Loại PLC.
Nếu [New] đã được chọn thì sẽ xuất hiện hộp thoại lựa chọn loại PLC.

Hình C2.II.3.1 : Chọn loại PLC.
Chọn loại PLC mà bạn muốn làm việc bằng cách thực hiện một trong những
bước sau:
§ Kích đúp vào tên một PLC.
§ Đặt con trỏ vào tên một PLC và nhấn phím Enter.
§ Nhấp chuột vào tên một PLC, và sau đó chọn [OK].
Chọn [Keep Current Settings] nếu bạn muốn tên PLC bạn đang chọn là mặc
định.
4. Giao diện làm việc của FPWIN GR.

Trang 22

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C2.II.4.1 : Giao diện làm việc của FPWIN GR.
§ Titlebar: Chứa các tập lệnh hiện hành.
Hình C2.II.4.2 : Thanh tiêu đề.
§ Menu bar:
Là một trong những thành phần thường xuyên được sử dụng nhất trong cửa sổ
FPWIN GR. Để kích hoạt một lệnh, hãy chọn một tên menu trên thanh menu này. Từ
menu thả xuống xuất hiện, hãy chọn một tên lệnh.

Hình C2.II.4.3 : Menu bar.
§ Toolbar:

Hình C2.II.4.4 : Thanh công cụ.
Chứa các nút để truy cập nhanh các lệnh thường xuyên sử dụng. Có thể thấy
một mô tả ngắn gọn về mỗi nút bằng cách đặt con trỏ chuột vào nó.

§ Di chuyển toolbar: Nhấp vào một phần trống trên thanh, và kéo và thả nó
vào một vị trí mới.
§ Ẩn hoặc xem toolbar: Trên thanh Menu / View / Toolbar.
§ Editting View:

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC
Chỉnh sửa nội dung chương trình hiện hành. Trong cửa sổ Editting View này
bạn nhập các lệnh, chú thích, hoặc mô phỏng chương trình đang chạy trên PLC.
§ Statusbar:

Hình C2.II.4.5 : Thanh tình trạng.
Có hai tình trạng trong cửa sổ FPWIN GR. Trên Statusbar có chứa các thông tin
liên quan đến chương trình bao gồm cả các loại PLC, số bước, trạng thái online /
offline.
§ Function bar:

Hình C2.II.4.6 : Thanh chức năng.
Hiển thị các phím chức năng và tổ hợp phím để truy cập nhanh các biểu tượng
Ladder, các chỉ thị, và các lệnh.
§ Input field bar:

Hình C2.II.4.7 : Input field bar.
Các lệnh và toán hạng bạn vừa nhập sẽ xuất hiện trong Input field bar.
§ Entry bar:

Hình C2.II.4.8 : Thanh entry.
Cung cấp bốn keytop giống như các nút được nhấn bằng chuột.
ü Enter: chấp nhận lệnh bạn vừa nhập trong Input field bar.
ü Ins: Chèn biểu tượng tại vị trí con trỏ.

ü Del: Xóa các biểu tượng tại vị trí con trỏ.
ü Esc: Trở lại Function bar.
§ Comment dislay bar:

Hình C2.II.4.9 : Thanh nhập và hiển thị chú thích lệnh.
Người lập trình có thể nhập và hiển thị chú thích đầu vào/đầu ra đã được ghi
dưới tiếp điểm hoặc thanh ghi tại vị trí con trỏ.
§ Tenkey bar:

Trang 24

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC

Hình C2.II.4.10 : Thanh Tenkey.
Được cung cấp cho bạn để nhập số tiếp điểm, số thanh ghi, và hằng số bằng
cách sử dụng chuột.
5. Một số lệnh cơ bản thường sử dụng trong FPWin.
Bảng C2.II.5.1 : Các lệnh cơ bản.
STT STL

1

ST

LADDER

CHỨC NĂNG
Bắt đầu phép toán học
với tiếp điểm thường mở.

Bắt đầu phép toán học

2

ST/

với

tiếp

điểm

thường

đóng.
Kết quả của phép toán
3

OT

đầu ra (được chỉ định cho
địa chỉ cụ thể).

4

5

6

7

/
AN
D
AN
D/

OR

Đảo kết quả của phép
toán trước đó.
Kết nối tiếp điểm với
một tiếp điểm thường mở.
Kết nối tiếp điểm với
một tiếp điểm

thường

đóng.
Kết nối song song với
một tiếp điểm thường mở.
Kết nối song song với

8

OR/

một tiếp điểm
đóng.

6. Một số lệnh đặc biệt thường sử dụng trong FPWin.

thường

GHI
CHÚ

Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC2. Các nguồn vào / ra của FP-X. a. Đầu vào / ra dạng Relay : Các PLC FP-X loại C14R, C30R và C60R có cấu trúc nguồn vào / ra dạng Relay : § Đầu vào dạng Relay có cấu trúc như sau : Hình C1. I. 2. a. 1 : Cấu tạo đầu vào dạng Relay. § Đầu ra dạng Relay có cấu trúc như sau : Hình C1. I. 2. a. 2 : Cấu tạo đầu ra dạng Relay. b. Đầu vào / ra dạng Transistor : § Đầu vào dạng Transistor ( NPN / PNP ) có cấu trúc như sau : Hình C1. I. 2. b. 1 : Cấu tạo đầu vào dạng Transistor. § Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu trúc như sau : Trang 2T ổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. I. 2. b. 2 : Cấu tạo đầu ra dạng Transistor NPN. § Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu trúc như sau : Hình C1. I. 2. b. 3 : Cấu tạo đầu ra dạng Transistor PNP.Tùy vào từng chủng loại của FP-X mà số lượng nguồn vào / ra trên mỗi CPU khácnhau. Tên của CPU cho biết một số ít thông số kỹ thuật kỹ thuật của nó : VD : FP-X C30T : có tổng thể 30 đầu vào / ra và đầu ra dạng Transistor NPN.FP – X C60P : có tổng thể 60 đầu vào / ra và đầu ra dạng Transistor PNP.FP – X C30R : có toàn bộ 30 đầu vào / ra và đầu ra dạng Relay. FP-X C30PD : có tổng thể 30 đầu vào / ra, đầu ra dạng Transistor PNP vànguồn cung ứng là DC 24V. 3. Cách liên kết ngõ vào / ra. a. Loại Relay. § PLC FP-X C30R : Tổng quan về lập trình PLC PANASONICLiên kết giữa đầu ra và đầu COMHình C1. I. 3. a. 1 : Chi tiết liên kết cho PLC FP-X C30R. Hình C1. I. 3. a. 2 : Chi tiết liên kết cho PLC FP-X C60R. § Liên kết giữa đầu ra và đầu COM của PLC FP-X C60R. Y0COY10C0Y1C1Y11C1Y2 tới Y5C2Y12C2Y6 tới Y9C3Y13C3YA tới YDC4Y14 tới Y15C4Y16 tới Y19C5b. Loại Transistor. § PLC FP-X C30T : Tổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. I. 3. b. 1 : Chi tiết liên kết cho PLC FP-X C30T. § PLC FP-X C30P : Hình C1. I. 3. b. 2 : Chi tiết liên kết cho PLC FP-X C30P. 4. Kết nối giữa PLC và máy tính cá thể. a. Giao tiếp qua cổng USB.Một máy tính cá thể hoàn toàn có thể liên kết trực tiếp qua cổng USB.Tổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. I. 4. a. 1 : Giao tiếp qua cổng USB.b. Giao tiếp qua Tool Port. Máy tính cá thể cũng hoàn toàn có thể tiếp xúc trực tiếp với PLC qua cổng giao tiếpTool Port. Hình C1. I. 4. b. 1 : Giao tiếp qua Tool Port. c. Giao tiếp loại 1 : N. § Sử dụng 1 kênh loại RS485 / RS422 loại tiếp xúc Cassette. § Sử dụng 1 kênh loại RS485 và 1 kênh loại RS232C. Hình C1. I. 4. b. 1 : Giao tiếp 1 : N.II.CÁC LOẠI TIẾP ĐIỂM TRONG PLC FP-X. Trong FP-X ta hoàn toàn có thể sử dụng những loại tiếp điểm ( Relay ) sau : § External input Relay ( những tiếp điểm nguồn vào ) – X. § External output Relay ( những tiếp điểm đầu ra ) – Y. § Internal Relay ( những tiếp điểm phụ ) – R. § Timer / Counter ( những tiếp điểm của Counter và Timer ) – T / C. § Link Relay ( những tiếp điểm dùng cho việc link mạng PLC ). 1. Các tiếp điểm nguồn vào. Trang 6T ổng quan về lập trình PLC PANASONICĐây là loại tiếp điểm ( Relay ) phản ánh trạng thái của tín hiệu được liên kết đếnngõ vào của PLC.Tín hiệu này hoàn toàn có thể là từ một cảm ứng quang, công tắc nguồn hành trình dài, .. v .. v … Hình C1. II. 1.1 : Trạng thái tác động ảnh hưởng tiếp điểm nguồn vào của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng loại tiếp điểm này : § Các tiếp điểm không được phân phối địa chỉ vật lý trên PLC thì không thểđược sử dụng như một tiếp điểm nguồn vào. § Trạng thái của những tiếp điểm này được quyết định hành động bởi tín hiệu bên ngoài màkhông chịu sự điều khiển và tinh chỉnh của chương trình bên trong PLC. § Có thể sử dụng những tiếp điểm nguồn vào với số lần không hạn chế trong mộtchương trình. Các tiếp điểm nguồn vào được khởi đầu với ký hiệu : Xnnn và theo sau “ nnn ” là địachỉ của tiếp điểm. 2. Các tiếp điểm đầu ra. Tiếp điểm ( Relay ) đầu ra là những tiếp điểm mang hiệu quả của chương trình, cácphép toán, những câu lệnh, .. v.v.. Các tín hiệu này được dùng để điều khiển và tinh chỉnh một tải hoặcthiết bị ngoại vi bên ngoài như một van từ solenoid, màn hình hiển thị hiển thị hoặc một độngcơ, .. v .. v … Lưu ý khi sử dụng : § Các tiếp điểm đầu ra không được phân phối địa chỉ vật lý trên PLC có thểđược sử dụng như những tiếp điểm phụ ( tuy nhiên lúc này nó không hề sử dụngnhư một tiếp điểm kiểu “ giữ ” được ). § Khi sử dụng những tiếp điểm này với tính năng như một tiếp điểm phụ thìkhông hạn chế về số lần sử dụng của một tiếp điểm. Tuy nhiên khi sử dụng nónhư là đầu ra, là tác dụng của những lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng mỗi tiếpđiểm một lần để tránh hiện tượng kỳ lạ trùng đầu ra. Tổng quan về lập trình PLC PANASONIC § Các tiếp điểm này khởi đầu với ký hiệu Ynnn và theo sau “ nnn ” là địa chỉ củatiếp điểm. Hình C1. II. 2.1 : Trạng thái tác động ảnh hưởng tiếp điểm đầu ra của PLC FP-X. 3. Các tiếp điểm phụ. Tiếp điểm phụ là những tiếp điểm mà hoạt động giải trí của nó chỉ nằm trong số lượng giới hạn củachương trình. Điều này có nghĩa là trạng thái đóng / mở của chúng không hề đượctruyền ra ngoài hay tinh chỉnh và điều khiển tải hoặc những thiết bị ngoại vi. Tùy thuộc vào chươngtrình mà những tiếp điểm này hoàn toàn có thể được tinh chỉnh và điều khiển đóng / mở. Hình C1. II. 3.1 : Tiếp điểm trung gian của PLC FP-X. Chú ý khi sử dụng : § Khi được sử dụng như một tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếpđiểm phụ trong chương trình nhưng khi sử dụng như đầu ra của lệnh OUT, KPthì chỉ được sử dụng một lần cho mỗi tiếp điểm. § Việc sử dụng trùng lắp đầu ra của lệnh OUT, KP hoàn toàn có thể thực thi được nếuta thiết lập lại thanh ghi mạng lưới hệ thống số 20.4. Các tiếp điểm của Couter và Timer. a. Timer. Loại Timer thường được dùng là Timer On-delay ( mở chậm ) – tiếp điểm củaTimer này sẽ mở sau một thời hạn đặt trước. Tiếp điểm của Timer sẽ được mở ( ON ) khi điều kiện kèm theo thực thi lệnh Timer tácđộng và sau một khoảng chừng thời hạn đặt trước. Tổng quan về lập trình PLC PANASONICKhi điều kiện kèm theo thực thi lệnh Timer bị ngắt thì Timer sẽ tắt ( OFF ) và Timer sẽ bịReset đồng thời tiếp điểm của Timer cũng tắt ( OFF ). Hình C1. II. 4. a. 1 : Tiếp điểm Timer của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng : § Khi sử dụng những tiếp điểm của Timer thì không hạn chế số lần sử dụng mộttiếp điểm trong chương trình. § Không được phép sử dụng hai lần một Timer như một đầu ra. b. Couter. Đối với loại Counter đếm xuống, Counter và tiếp điểm tương ứng của nó sẽđược mở ( ON ) khi giá trị đếm của nó tiến tới giá trị 0. Tiếp điểm của Counter sẽ tắt ( OFF ) khi tín hiệu nguồn vào Reset ảnh hưởng tác động. Hình C1. II. 4. b. 1 : Tiếp điểm Counter của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng : § Khi sử dụng như tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp điểmCounter trong một chương trình. § Không được sử dụng nhiều lần một Counter như một đầu ra. 5. Địa chỉ của những tiếp điểm. a. Tiếp điểm nguồn vào / ra và tiểm điểm phụ. Đối với những tiếp điểm nguồn vào / ra ( X / Y ) và những tiếp điểm phụ R thì địa chỉ củachúng được xác lập bởi hai phần như trình diễn bên dưới : Tổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. II. 5. a. 1 : Cách lao lý địa chỉ tiếp điểm vào / ra và tiếp điểm phụcủa PLC FP-X. Ví dụ : Địa chỉ của những tiếp điểm nguồn vào như sau : X0, X1, ………………………. XFX10, X11, …………………… X1FX20, X21, …………………… X2F ………………………………………. X100, X101, ………………… X10Fb. Tiếp điểm Timer và Couter. Các tiếp điểm của Counter và Timer được định địa chỉ bằng số thập phân nhưbiểu diễn bên dưới. Hình C1. II. 5. b. 1 : Cách pháp luật địa chỉ tiếp điểm Timer và Coutercủa PLC FPCác tiếp điểm của Timer và Counter san sẻ nhau cùng một vùng nhớ trong bộnhớ của PLC. Việc san sẻ này hoàn toàn có thể được thiết lập bởi thanh ghi mạng lưới hệ thống số 5.6. Vị trí và số lượng nguồn vào / ra của PLC FP-X. Tổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. II. 6.1 : Vị trí của những nguồn vào / ra vật lý của PLC FP-X. Số lượng những I / O biến hóa theo từng loại PLC, bên dưới là bảng liệt kê số lượngđầu I / O của một số ít CPU thuộc dòng FP-X. III.CÁC VÙNG NHỚ TRONG PLC FP-X. Đối với PLC dòng FP-X ta thường hay sử dụng những vùng nhớ sau : § Vùng nhớ chứa tài liệu ( Data register ). § Vùng nhớ chứa tài liệu đặc biệt quan trọng ( Special data register ). § Các vùng nhớ WX, WY, WL. § Vùng nhớ chứa tài liệu link ( Link data register ). § Vùng nhớ chứa giá trị đặt của Timer và Counter ( Set value area forTimer / Counter ). § Vùng nhớ chứa giá trị đếm của Timer và Counter ( Elapsed value area forTimer / Counter ). 1. Vùng nhớ tài liệu DT.Tổng quan về lập trình PLC PANASONICĐây là vùng nhớ được quản trị với những tài liệu đơn vị chức năng định dạng kiểu word ( 16 bit ). Vùng nhờ này dùng để chứa những tài liệu như những tài liệu số được định dạng vớikiểu word ( 16 bit ). Ví dụ : Ghi một tài liệu hằng số vào vùng tài liệu DTn bằng lệnh Move. Khi tài liệu dạng double word ( 32 bit ) được lưu trong vùng này thì 2 word sẽđược sử dụng và chỉ số của word thấp sẽ là chỉ số địa chỉ của tài liệu. Kiểu dữ liệu “ nhớ ” và “ không nhớ ” ( hold and non-hold types ) Vùng nhớ tài liệu chứa những tài liệu ở hai kiểu khác nhau và hai kiểu dữ liệunày sẽ được quản trị khác nhau khi nguồn cung ứng bị ngắt hoặc khi PLC chuyển từchế độ RUN sang PROG : § Loại dữ liệu “ nhớ ” sẽ giữ nội dung của chúng khi hoạt động giải trí mạng lưới hệ thống dừngvà chúng hoàn toàn có thể liên tục có hiệu lực hiện hành khi mạng lưới hệ thống hoạt động giải trí trở lại. § Loại dữ liệu “ không nhớ ” sẽ bị xóa tổng thể nội dung khi nguồn bị ngắt hoặckhi PLC chuyển từ chính sách RUN sang PROG.Việc pháp luật đâu là vùng tài liệu được quản trị theo kiểu “ nhớ ” hoặc “ khôngnhớ ” hoàn toàn có thể được triển khai bởi người sử dụng bằng cách tác động ảnh hưởng vào thanh ghi hệthống số 8. Tổng quan về lập trình PLC PANASONICỞ chính sách mặc định thì địa chỉ của kiểu tài liệu “ nhớ ” và “ không nhớ ” đối vớiFPX – C30 : 2. Vùng nhớ tài liệu đặc biệt quan trọng. Vùng dữ liệu đặc biệt quan trọng được sử dụng cho 1 số ít mục tiêu nhất định. Đặc điểmcủa vùng này là bạn phần nhiều không hề ghi được tài liệu vào bằng cách sử dụng cáclệnh như F0 ( MV-Move ). Địa chỉ của vùng nhớ đặc biệt quan trọng của những CPU khác nhau tuy nhiên 3 chữ số cuốicùng của chúng là giống nhau. Chức năng chính của vùng nhớ này là : § Dùng thiết lập cho CPU và chỉ trạng thái hoạt động giải trí ( DT9140 / DT9254, DT9052 ? DT90052 ). § Chứa thông tin báo lỗi ( DT9000 / DT90000 / DT9002, … ). § Chứa dữ liệu của clock / calendar. § Chứa dữ liệu của bộ đếm vận tốc cao. 3. Vùng nhớ WX, WY, WR và WL.Các tiếp điểm ( X, Y, R, L ) hoàn toàn có thể được quản trị dưới dạng một khối dữ liệu16bit. Khi được quản trị dưới dạng word thì chúng hoàn toàn có thể được sử dụng như một vùngnhớ tài liệu. Lúc này địa chỉ của vùng nhớ được chỉ định như trình diễn bên dưới : Tổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C1. III. 3.1 : Các vùng nhớ. Các tiếp điểm xung ( Pulse Relay ) và tiếp điểm chỉ báo lỗi ( E ) không hề đượcquản lý dưới dạng word. Ví dụ về cách sử dụng những vùng nhớ WX, WY, WR, WL : Ta hoàn toàn có thể sử dụng WX để đọc tín hiệu số từ những công tắc nguồn hoặc bàn phím, WY cóthể được sử dụng cho đầu ra điều khiển và tinh chỉnh led 7 đoạn, WR hoàn toàn có thể được sử dụng như mộtthanh ghi dịch và toàn bộ những tiếp điểm này đều hoàn toàn có thể được quản trị dưới dạng 1 word. Chú ý : Khi được quản trị dưới dạng word cần quan tâm rằng tài liệu này sẽ thay đổinếu có một bit nào đó trong word biến hóa trạng thái. 4. Vùng nhớ chứa giá trị đặt trước của Timer / Couter. Giá trị đặt trước ( Set value ) của một Timer / Counter được tàng trữ trongvùng nhớ SV ( set value ) với địa chỉ chính là số thứ tự của Timer / Counter đó. Một số dạng thập phân sẽ được chứa trong vùng nhớ giành cho giá trị đặtcủa Timer / Counter khi chúng được sử dụng trong chương trình. Vùng nhớ SVđược quản trị theo word, 16 bit sẽ chứa một số ít dạng thập phân từ K0 à K32767. Trong suốt quy trình ở chính sách RUN thì giá trị đặt của Timer / Counter có thểđược đổi khác bằng cách ghi vào vùng nhớ chứa giá trị đặt của chúng những giá trịmong muốn bằng những lệnh như F0 ( MV ) và giá trị này hoàn toàn có thể được đọc hoặc ghi bằngcác công cụ lập trình. Vùng nhớ chứa giá trị đếm tức thời của Timer / Counter. Tổng quan về lập trình PLC PANASONICTrong khi một Timer / Counter đang hoạt động giải trí, giá trị đếm tức thời của nóđược tàng trữ trong một vùng nhớ EV có địa chỉ trùng với số thứ tự củaTimer / Counter đang sử dụng. Khi giá trị chứa trong EV tiến tới bằng 0 thì tiếp điểm tương ứng củaTimer / Counter này sẽ được bật ( ON ). Vùng nhớ EV được quản trị theo đơn vị chức năng 1 word, 16 bit tài liệu sẽ tàng trữ một sốthập phân từ K0 à K32767. Điểm độc lạ ở vùng tài liệu này so với vùng SV đó là vùng EV không thểthay đổi trong khi Timer / Counter đang hoạt động giải trí. Đặc điểm vùng nhớ của PLC hãng Panasonic về cơ bản giống như những loại PLC khác nhưngcó thêm những thanh ghi có tính năng đặc biệt quan trọng làm đặc trưng riêng cho loại sản phẩm. Chi tiết được trình làng đơn cử trong bảng 2.2. Tổng quan về lập trình PLC PANASONICTrang 16T ổng quan về lập trình PLC PANASONIC2. 1.4 Các ngõ vào, ra tín hiệu ( I / O ) PLC FP-X loại C30T có 16 ngõ vào ( X0-XF ) và 14 ngõ ra ( Y0-YD ). PLC FP-X cũng hỗ trợhai khe cắm cho hai cassettes ( gồm nhiều mục tiêu khác nhau, được chia làm sáu loại từCOM1 ÷ COM6 dùng cho truyền thông online Modbus, RS232, RS485, những kênh analog, … ). Ngoài ra PLC còn được cho phép lan rộng ra thêm tối đa 8 module I / O. Địa chỉ những ngõ vào ra củacassettes và module lan rộng ra được cho ở bảng 2.3. Ở vị trí sau cuối của đường bus lan rộng ra những module ( tức là phần bên phải của thanh rail ) được cho phép liên kết duy nhất một module lan rộng ra FP0, mỗi module FP0 chỉ được cho phép mở rộngtối đa 3 module I / O. Kết quả là tùy vào vị trí của FP0 mà 3 module I / O sẽ có địa chỉ khácnhau. Bảng 2.4 trình diễn cụ thể về địa chỉ của 3 module này. Trang 17T ổng quan về lập trình PLC PANASONIC2. 1.5 Module mở rộngModule lan rộng ra là một nhu yếu thiết yếu của người sử dụng để tăng số lượng ngõ vào ra tínhiệu điều khiển và tinh chỉnh, thực thi một số ít tính năng chuyên biệt như : quy đổi số sang tựa như vàngược lại, thu thập dữ liệu từ những loại cảm ứng, trợ giúp tiếp thị quảng cáo, phát xung PWM, bộđếm vận tốc cao, … Có hai chiêu thức để lan rộng ra module cho FP-X :  Gắn trực tiếp những module lan rộng ra số ngõ vào ra của PLC hay sử dụng bộ thích hợp FP0thông qua cáp để liên kết những module analog và module đọc nhiệt độ từ TC. FP-X cho phépmở rộng tối đa 8 module vào ra và 7 module chuyên sử dụng nếu dùng FP0. Các module mởrộng phải được đặt trên cùng một thanh rail để những liên kết nguồn và truyền thông online được đảmbảo liên tục.  Sử dụng những cassettes gắn trực tiếp vào PLC. FP-X được phong cách thiết kế sẵn hai slot 1 và 2 để chophép tối đa 2 cassettes được gắn vào. Trước khi tháo lắp cassettes phải bảo vệ rằng PLC đãđược tắt nguồn. Trang 18T ổng quan về lập trình PLC PANASONICCHƯƠNG IITỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM FPWIN GRI.Đặc trưng và thống số kỹ thuật. 1. Đặc trưng. FPWIN GR là một công cụ lập trình cho bộ tinh chỉnh và điều khiển lập trình MatsushitaElectric ( PLC ), nó chạy trên môi trường tự nhiên Windows ®. Hoạt động thuận tiện và trực quancho người dùng Windows ®. FPWIN GR duy trì năng lực thích hợp với những công cụlập trình trước đó của Matsushita Electric, NPST-GR : nó hoàn toàn có thể mở tập tin có chứachương trình được tạo bởi những công cụ cũ để người sử dụng hoàn toàn có thể tận dụng những nguồndữ liệu hiện có. Ngoài việc lập trình PLC, người sử dụng hoàn toàn có thể theo dõi chương trìnhchạy trên những PLC.FPWIN GR có những tính năng sau đây : § Hỗ trợ ba chính sách lập trình. ü Ladder symbol view ( Trình bày hình tượng dạng Ladder ) : Có thể sửdụng những hình tượng thang để tạo ra những chương trình. Chương trình này được hiển thịbằng một biểu đồ Ladder trên màn hình hiển thị. Đây là cách lập trình dễ nhất cho những lập trìnhviên còn thiếu kinh nghiệm tay nghề. ü Boolean Ladder view ( Trình bày dạng Boolean Ladder ) : Có thể sử dụngtoán tử Boolean để tạo ra những chương trình. Chương trình này được hiển thị bằng mộtbiểu đồ Ladder trên màn hình hiển thị. ü Boolean non-Ladder view ( Trình bày dạng Boolean non-Ladder ) : Có thểsử dụng toán tử Boolean để tạo ra những chương trình. Chương trình này Open trongmột list toán tử Boolean được định dạng sẵn trên màn hình hiển thị. Đây là cách tốt nhấtnếu bạn quen lập trình với toán tử Boolean. § Commenting ( Chú thích ). Một diễn đạt ngắn gọn hoàn toàn có thể được thêm vào mỗi tiếp điểm và lệnh ngõ ra. Điềunày giúp người lập trình thuận tiện chỉnh sửa và quản trị những chương trình sau này. § Searching ( Tìm kiếm ). Người lập trình thể nhanh gọn tìm kiếm trong chương trình một tiếp điểm, một thanh nghi, một câu lệnh. Trang 19T ổng quan về lập trình PLC PANASONIC § Debugging programs ( Gỡ lỗi chương trình ). Trong khi chương trình được nạp lên PLC, Người lập trình hoàn toàn có thể kiểm tra lỗicú pháp và thực thi chạy thử nghiệm. § Monitoring programs ( Giám sát những chương trình ). FPWIN GR hoàn toàn có thể thông tin về thực trạng của những tiếp điểm và những thanh ghiđược điểu khiển bởi chương trình trong PLC. Người lập trình hoàn toàn có thể truy vấn vào haihay nhiều chương trình đang chạy trong những PLC khác nhau cùng một lúc. § Setting and resetting system registers ( Set và Reset mạng lưới hệ thống thanh ghi ). Hệ thống thanh ghi trong những PLC hoàn toàn có thể set và reset từ xa. § I / O mapping ( lập bản I / O ). Người lập trình hoàn toàn có thể tạo và xóa bản I / O để pháp luật những nguồn vào và đầu racho PLC. Các bản hiện tại hoàn toàn có thể được tải từ bộ nhớ của PLC vào GR FPWIN, cũng cóthể phát hiện loại và vị trí của những nguồn vào và đầu ra trong thực tiễn gắn trên PLC, và lưuchúng trong bộ nhớ của nó. § Transferring programs between the computer and PLC ( Truyền chươngtrình giữa máy tính và PLC ). Sau khi chương trình đã được hoàn tất, hoàn toàn có thể nạp những chương trình từ FPWINGR lên PLC ( hoặc thẻ IC trong FP10 hoặc FP10S ). Sau đó, người lập trình hoàn toàn có thể lấychương trình từ PLC xuống để xem và sửa đổi nó trên màn hình hiển thị. Với một bộ nhớROM được liên kết, người lập trình hoàn toàn có thể ghi những chương trình vào ROM. § Online editing ( Chỉnh sửa trực tuyến ). Người lập trình hoàn toàn có thể truy vấn vào PLC đang liên kết với máy tính để sửa đổichương trình trong nó trong khi xem sơ đồ Ladder hoặc list Boolean trong cửasổ FPWIN GR. § Documentation ( Tài liệu ). Chương trình hoàn toàn có thể được in sơ đồ Ladder và list toán tử Boolean từ máyin. Cũng hoàn toàn có thể chọn in thông số kỹ thuật mạng lưới hệ thống thanh ghi và list nguồn vào đầu ra, cóthể xem trước những trang. 2. Thông số kỹ thuật. a. Yêu cầu mạng lưới hệ thống : Trang 20T ổng quan về lập trình PLC PANASONIC § Hệ quản lý : Windows ® 95, Windows ® 98, Windows ® 2000, Windows ® Me, Windows ® XP, Windows NT ® 4.0 hoặc mới hơn, Windows Vista ®. § Hard disk : Ít nhất là 40 MB hoặc cao hơn. § Processor : Pentium 100 MHz hoặc cao hơn. § Resolution : 800 by 600 dots hoặc cao hơn. § RAM : 64 MB hoặc cao hơn ( tùy thuộc vào hệ điều hành quản lý bạn sự dụng. ) § Colors : High color ( 16 bits ) hoặc cao hơn. b. Thông số kỹ thuật ứng dụng : § Chế độ lập trình : Ba chính sách ( Ladder symbol, Boolean Ladder, vàBoolean non-Ladder ). § I / O lệnh : Tối đa 100.000 lệnh ( 80 byte / lệnh ). § Các chú thích : Tối đa 5.000 chú thích ( 80 byte / chú thích ). § Khối lệnh : Tối đa 5.000 dòng ( 80 byte / lệnh ). § Hiển thị thanh ghi : Tối đa 500 thanh ghi. § Hiển thị Relay : Tối đa 500 Relay. § Chỉnh sửa những dòng : Tối đa 33 dòng trong một lúc. II.Lập trình FP-X với FPWin. 1. Khởi động chương trình FPWIN GR.Nhấp vào nút [ Start ] trên Windows ®. Chọn [ Programs ], [ Panasonic MEWControl ], sau đó [ FPWIN GR 2 ]. Trong menu Open, nhấn [ FPWIN GR ]. Hoặcnhấn đúp vào biểu tượngtrên destkop. Hộp thoại sau sẽ Open : Hình C2. II. 1.1 : Tạo dự án Bất Động Sản mới. Chọn một trong những lựa chọn sau : Trang 21T ổng quan về lập trình PLC PANASONIC § New : Tạo ra một dự án Bất Động Sản mới. § Open : Mở một dự án Bất Động Sản có sẵn trên máy tính. § Upload from PLC : tải dự án Bất Động Sản từ trong PLC đang liên kết với máy tính. § Cancel : Khởi động GR FPWIN mà không cần mở bất kể tập tin nào. 2. Tạo một dự án Bất Động Sản mới : Thực hiện những bước sau đây để tạo ra một dự án Bất Động Sản mới : § Trên thanh thực đơn : Chọn File -> New. § Trên thanh công cụ : Nhấp vào3. Chọn Loại PLC.Nếu [ New ] đã được chọn thì sẽ Open hộp thoại lựa chọn loại PLC.Hình C2. II. 3.1 : Chọn loại PLC.Chọn loại PLC mà bạn muốn thao tác bằng cách triển khai một trong nhữngbước sau : § Kích đúp vào tên một PLC. § Đặt con trỏ vào tên một PLC và nhấn phím Enter. § Nhấp chuột vào tên một PLC, và sau đó chọn [ OK ]. Chọn [ Keep Current Settings ] nếu bạn muốn tên PLC bạn đang chọn là mặcđịnh. 4. Giao diện thao tác của FPWIN GR.Trang 22T ổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C2. II. 4.1 : Giao diện thao tác của FPWIN GR. § Titlebar : Chứa những tập lệnh hiện hành. Hình C2. II. 4.2 : Thanh tiêu đề. § Menu bar : Là một trong những thành phần tiếp tục được sử dụng nhất trong cửa sổFPWIN GR. Để kích hoạt một lệnh, hãy chọn một tên menu trên thanh menu này. Từmenu thả xuống Open, hãy chọn một tên lệnh. Hình C2. II. 4.3 : Menu bar. § Toolbar : Hình C2. II. 4.4 : Thanh công cụ. Chứa những nút để truy vấn nhanh những lệnh tiếp tục sử dụng. Có thể thấymột diễn đạt ngắn gọn về mỗi nút bằng cách đặt con trỏ chuột vào nó. § Di chuyển toolbar : Nhấp vào một phần trống trên thanh, và kéo và thả nóvào một vị trí mới. § Ẩn hoặc xem toolbar : Trên thanh Menu / View / Toolbar. § Editting View : Tổng quan về lập trình PLC PANASONICChỉnh sửa nội dung chương trình hiện hành. Trong hành lang cửa số Editting View nàybạn nhập những lệnh, chú thích, hoặc mô phỏng chương trình đang chạy trên PLC. § Statusbar : Hình C2. II. 4.5 : Thanh thực trạng. Có hai thực trạng trong hành lang cửa số FPWIN GR. Trên Statusbar có chứa những thông tinliên quan đến chương trình gồm có cả những loại PLC, số bước, trạng thái trực tuyến / offline. § Function bar : Hình C2. II. 4.6 : Thanh công dụng. Hiển thị những phím công dụng và tổng hợp phím để truy vấn nhanh những biểu tượngLadder, những thông tư, và những lệnh. § Input field bar : Hình C2. II. 4.7 : Input field bar. Các lệnh và toán hạng bạn vừa nhập sẽ Open trong Input field bar. § Entry bar : Hình C2. II. 4.8 : Thanh entry. Cung cấp bốn keytop giống như những nút được nhấn bằng chuột. ü Enter : gật đầu lệnh bạn vừa nhập trong Input field bar. ü Ins : Chèn hình tượng tại vị trí con trỏ. ü Del : Xóa những hình tượng tại vị trí con trỏ. ü Esc : Trở lại Function bar. § Comment dislay bar : Hình C2. II. 4.9 : Thanh nhập và hiển thị chú thích lệnh. Người lập trình hoàn toàn có thể nhập và hiển thị chú thích đầu vào / đầu ra đã được ghidưới tiếp điểm hoặc thanh ghi tại vị trí con trỏ. § Tenkey bar : Trang 24T ổng quan về lập trình PLC PANASONICHình C2. II. 4.10 : Thanh Tenkey. Được phân phối cho bạn để nhập số tiếp điểm, số thanh ghi, và hằng số bằngcách sử dụng chuột. 5. Một số lệnh cơ bản thường sử dụng trong FPWin. Bảng C2. II. 5.1 : Các lệnh cơ bản. STT STLSTLADDERCHỨC NĂNGBắt đầu phép toán họcvới tiếp điểm thường mở. Bắt đầu phép toán họcST / vớitiếpđiểmthườngđóng. Kết quả của phép toánOTđầu ra ( được chỉ định chođịa chỉ đơn cử ). ANAND / ORĐảo tác dụng của phéptoán trước đó. Kết nối tiếp điểm vớimột tiếp điểm thường mở. Kết nối tiếp điểm vớimột tiếp điểmthườngđóng. Kết nối song song vớimột tiếp điểm thường mở. Kết nối song song vớiOR / một tiếp điểmđóng. 6. Một số lệnh đặc biệt quan trọng thường sử dụng trong FPWin. thườngGHICHÚ

Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học