Simulacrum, từ simulacrum Latin, là một sự bắt chước, giả mạo hoặc hư cấu. Khái niệm này được liên kết với mô phỏng, đó là hành động mô phỏng .Một...
sách hướng dẫn học tin học lớp 4 dành cho giáo viên – Tài liệu text
sách hướng dẫn học tin học lớp 4 dành cho giáo viên
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 79 trang )
ĐÀO THÁI LAI (Chủ biên)
NGUYỄN XUÂN ANH – TRẦN NGỌC KHOA – ĐỖ TRUNG TUẤN
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Mục lục
Hướng dẫn chung ……………………………………………………………………… ..6
Gợi ý dạy học………………………………………………………………………………. 12
KHÁM PHÁ MÁY TÍNH
Bài 1. Những gì em đã biết …………………………………………………………………… 12
Bài 2. Các thao tác với thư mục …………………………………………………………….. 14
Bài 3. Làm quen với tệp ………………………………………………………………………… 16
Bài 4. Các thao tác với tệp …………………………………………………………………….. 19
Bài 5. Sử dụng thiết bị lưu trữ ngồi ……………………………………………………… 21
Bài 6. Tìm kiếm thơng tin từ Internet……………………………………………………. 23
Học và chơi cùng máy tính: Cùng luyện toán với phần mềm 2+2 ……………….. 25
EM TẬP VẼ
Bài 1. Những gì em đã biết ……………………………………………………………………. 27
Bài 2. Xoay hình, viết chữ lên hình vẽ …………………………………………………… 29
Bài 3. Tìm hiểu thẻ View, thay đổi kích thước trang vẽ …………………………. 32
Bài 4. Sao chép màu………………………………………………………………………………. 34
3
Bài 5. Thực hành tổng hợp ……………………………………………………………………. 36
Học và chơi cùng máy tính: Tập vẽ với phần mềm Crayola Art ………………….. 38
SOẠN THẢO VĂN BẢN
Bài 1. Những gì em đã biết ……………………………………………………………………. 40
Bài 2. Chỉnh sửa hình, viết chữ lên hình ……………………………………………….. 42
Bài 3. Chèn và điều chỉnh tranh ảnh trong văn bản ………………………………. 45
Bài 4. Chèn và trình bày bảng trong văn bản …………………………………………. 47
Bài 5. Xử lí một phần văn bản, hình và tranh ảnh …………………………………. 49
Bài 6. Luyện tập tổng hợp……………………………………………………………………… 51
Học và chơi cùng máy tính: Chỉnh sửa ảnh với phần mềm Fotor ……………….. 53
THIẾT KẾ BÀI TRÌNH CHIẾU
Bài 1. Những gì em đã biết ……………………………………………………………………. 55
Bài 2. Sao chép nội dung từ phần mềm khác …………………………………………. 57
Bài 3. Tạo hiệu ứng cho văn bản trong trang trình chiếu ………………………. 59
Bài 4. Tạo hiệu ứng cho hình ảnh trong trang trình chiếu …………………….. 61
Bài 5. Thực hành tổng hợp ……………………………………………………………………. 63
Học và chơi cùng máy tính: Luyện khả năng quan sát với
phần mềm The Monkey Eyes ……………………………………………………………….. 66
4
THẾ GIỚI LOGO
Bài 1. Bước đầu làm quen với Logo……………………………………………………….. 67
Bài 2. Các lệnh của Logo……………………………………………………………………….. 69
Bài 3. Lệnh viết chữ, tính tốn ………………………………………………………………. 71
Bài 4. Luyện tập ……………………………………………………………………………………. 73
Bài 5. Sử dụng câu lệnh lặp …………………………………………………………………… 75
Bài 6. Luyện tập ……………………………………………………………………………………. 77
Học và chơi cùng máy tính: Chơi cờ vua cùng phần mềm Real Chess3D…….. 79
5
HƯỚNG DẪN CHUNG
Sách Hướng dẫn học Tin học lớp 4 được biên soạn theo hướng tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Cấu trúc của sách được
thiết kế theo chủ đề, trong mỗi chủ đề là các bài học; sách có 5 chủ đề và 28 bài học;
mỗi bài học có thể được dạy một hoặc nhiều tiết. Kết cấu như vậy để tạo điều kiện
cho giáo viên và học sinh có thể chủ động điều tiết thời gian hồn thành bài học,
đồng thời giúp tăng cường hoạt động thực hành cho học sinh. Ở cuối mỗi chủ đề
thường có hai phần: Học và chơi cùng máy tính và Bài đọc thêm. Phần Học và chơi
cùng máy tính bao gồm các trò chơi hoặc giới thiệu các phần mềm học tập, mục
đích của phần này nhằm hướng dẫn các em biết cách sử dụng các phần mềm để
phục vụ học tập, rèn luyện tư duy và tạo hứng thú trong học tập. Phần Bài đọc thêm
nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin liên quan đến chủ đề mà các em đang học.
Sách được viết theo từng lớp với mục đích tích hợp các kiến thức các mơn học
ở từng lớp để vận dụng vào quá trình thực hiện các bài tập.
I. VỀ CẤU TRÚC BÀI HỌC
Mỗi bài học bao gồm các phần sau:
– Mục tiêu;
– Hoạt động cơ bản;
– Hoạt động thực hành;
– Hoạt động ứng dụng, mở rộng;
– Củng cố, ghi nhớ.
Sau đây là một số lưu ý từng phần.
1. Mục tiêu
Phần này nhằm giúp học sinh biết được kiến thức sẽ học được, thao tác sẽ
làm được sau các tiết học. Điều này giúp học sinh có định hướng cho hoạt động
6
học tập tốt hơn, các hoạt động trong bài học đều hướng tới các mục tiêu đã đặt ra.
Trong quá trình học và cuối bài học, học sinh sẽ tự xác định mình có đạt được
mục tiêu đã đề ra hay khơng. Căn cứ vào đó, giáo viên sẽ tổ chức hoạt động học
tập của học sinh, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản được thiết kế theo hướng tổ chức học sinh thực hiện các
hoạt động tìm tịi, khám phá kiến thức.
Lưu ý: Theo yêu cầu của Vụ Giáo dục Tiểu học, ngay từ hoạt động cơ bản,
học sinh đã cần làm việc với máy tính.
a) Tạo tình huống ban đầu
Ở mỗi bài, gắn tới kiến thức mới, giáo viên nên có một tình huống nêu vấn đề
để học sinh suy nghĩ, hướng tới nội dung bài học.
b) Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Trong giai đoạn này, học sinh được giao các nhiệm vụ dưới dạng các bài
tập, các bài tập đó được thiết kế theo hướng giúp học sinh thử nghiệm (khởi
động phần mềm, chọn các nút lệnh…), quan sát và trả lời các câu hỏi để hình
thành kiến thức. Bên cạnh đó, trong hoạt động này, giáo viên cho học sinh
thực hiện một số thao tác, nhiệm vụ nhỏ nhằm củng cố ngay những kiến thức,
cách làm đã phát hiện.
3. Hoạt động thực hành
Học sinh được giao các bài tập nhằm củng cố kiến thức đã học ở phần Hoạt
động cơ bản, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống học tập tương tự hoặc tình
huống hơi khác với các tình huống ở Hoạt động cơ bản (nhưng không quá thách
thức học sinh).
Lưu ý: Mọi học sinh đều phải thực hiện các nhiệm vụ ở Hoạt động cơ bản và
Hoạt động thực hành, các phần này là bắt buộc.
4. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
Hoạt động này:
a) Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vừa học để thực hiện một
công việc cụ thể.
b) Giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết về một vấn đề liên quan đến bài học.
7
5. Củng cố, ghi nhớ
Mục này hỗ trợ học sinh đúc kết lại những kiến thức cần ghi nhớ sau bài học.
Với học sinh Tiểu học, mục này rất cần thiết. Cách thực hiện cần đa dạng, linh
hoạt phù hợp với đặc điểm của lớp học.
II. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Hoạt động cơ bản
– Do sách viết theo hướng giúp học sinh chủ động trong học tập. Vì vậy, giáo
viên cần linh hoạt trong việc tổ chức và hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh.
– Trong trường hợp lớp có nhiều học sinh khá, giáo viên tổ chức các nhóm
học tập với nịng cốt là các học sinh khá, từng nhóm đọc bài tập sau đó thảo luận,
thực hiện các thao tác theo hướng dẫn và trả lời các câu hỏi (những bạn học sinh
khá/giỏi có thể hỗ trợ và giúp đỡ các bạn trong nhóm). Khi đó, giáo viên quan sát,
kịp thời hỗ trợ nhóm học sinh gặp khó khăn.
– Trong trường hợp lớp học có nhiều học sinh trung bình và kém, giáo viên
có thể hướng dẫn chung cả lớp, học sinh sẽ thực hiện (thường là làm việc theo
nhóm với từng máy) các nhiệm vụ được giao và cùng nhau trao đổi thảo luận
chung.
– Cuối Hoạt động cơ bản, giáo viên khuyến khích học sinh chủ động báo cáo
kết quả làm việc của mình cho giáo viên. Giáo viên có thể đánh giá nhanh kết quả
của từng nhóm.
– Giáo viên cần chốt lại những điểm mới, quan trọng trong phần này (có thể
thực hiện hoạt động chung cả lớp hoặc chốt với từng nhóm).
2. Hoạt động thực hành
– Trong hoạt động này, giáo viên nên cho học sinh làm việc theo nhóm
hoặc làm việc cá nhân tuỳ theo điều kiện phịng học và tình hình lớp học;
trường hợp máy tính q ít, có thể cho phép ba học sinh dùng chung một máy.
8
Từng nhóm học sinh sẽ làm việc với máy tính, đọc đề bài, trao đổi và thực hiện
nhiệm vụ (một học sinh thực hiện trên máy tính, học sinh kia theo dõi và góp
ý, nhận xét, sau đó đổi vai trị cho nhau).
– Bài tập thực hành khơng hiểu theo nghĩa chỉ thực hành trên máy tính mà cũng
có thể làm việc trên giấy hoặc cho phép thực hiện thao tác trên máy, quan sát kết quả,
nhận xét rồi ghi kết quả quan sát được vào chỗ trống (…) trong sách.
– Giáo viên cần giám sát chặt chẽ, phát hiện những sai sót, giải đáp các thắc
mắc của học sinh, giúp những học sinh gặp khó khăn. Thơng thường, sẽ nảy sinh
nhiều tình huống khác nhau khi học sinh sử dụng máy tính, giáo viên cần linh
hoạt giúp học sinh giải quyết các khó khăn trong khi thao tác với máy tính.
– Cần đảm bảo để từng học sinh có thể hoàn thành được tất cả các bài tập ở
phần Hoạt động thực hành.
– Với các học sinh có kĩ năng chưa tốt có thể kéo dài Hoạt động thực hành
đến hết tiết học. Với học sinh khá/giỏi giáo viên có thể cho các em chuyển sang
thực hiện các bài tập ở Hoạt động ứng dụng, mở rộng. Nhóm nào hồn thành các
bài tập phần thực hành thì giáo viên cho chuyển sang Hoạt động ứng dụng, mở
rộng trước các bạn (giáo viên cần có đánh giá nhanh kết quả làm việc của nhóm
hoặc từng học sinh).
3. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
– Giáo viên cho những học sinh đã hoàn thành các bài tập thực hành làm các
bài tập phần ứng dụng, mở rộng. Học sinh sẽ làm việc theo nhóm là chủ yếu. Khi
học sinh gặp khó khăn, giáo viên cần kịp thời hỗ trợ.
– Trường hợp học sinh giỏi hoàn thành sớm các yêu cầu trong hoạt động này,
giáo viên cần có thêm một số bài tập bổ sung có yêu cầu sáng tạo hơn cho các học
sinh này.
9
4. Củng cố, ghi nhớ
Cuối bài học, giáo viên giúp học sinh củng cố lại những điểm cốt lõi đã học,
những kiến thức, kĩ năng cần lưu ý trong bài học bằng nhiều cách khác nhau, như
đặt câu hỏi, tổ chức trò chơi…
III. YÊU CẦU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Trang thiết bị dạy học
– Phịng học có máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, số máy tính phải
đảm bảo để có tối thiểu 2 học sinh/1 máy (trường hợp điều kiện phòng học
khó khăn thì bố trí 3 học sinh/1 máy).
– Trường hợp lớp học có điều kiện thì có thể trang bị thêm máy chiếu và một
máy in.
– Máy tính có kết nối Internet.
2. Phần mềm dạy học
– Máy tính có cài đặt hệ điều hành Windows 7, có cài sẵn bộ Microsoft Office
2007 (Word, PowerPoint).
– Máy tính có cài đặt các phần mềm đã đề cập trong sách học sinh. Có thể tải
miễn phí tại địa chỉ: http://xuatbangiaoduc.vn/hdhth/.
3. Tổ chức thư mục học tập
Giáo viên cần tổ chức hệ thống thư mục dành cho từng nhóm học sinh được
bố trí ở từng máy (học sinh sẽ lưu sản phẩm của mình vào thư mục riêng và sử
dụng lại cho các buổi học sau). Có thể tham khảo cách tổ chức thư mục trên máy
tính tương tự như sơ đồ sau:
10
Trên từng máy tính, nên bố trí các thư mục một cách gọn gàng để các thư mục
không quá nhiều; việc dùng máy tính cần theo cách sau: buổi học trước học sinh
học ở máy nào thì buổi học sau sẽ cũng phải học ở chính máy đó. Việc bố trí thư
mục học tập như vậy sẽ đảm bảo học sinh vẫn sử dụng, chỉnh sửa văn bản mà mình
đã soạn ở buổi trước, toàn bộ sản phẩm học tập của học sinh được lưu giữ ở một
thư mục trong suốt quá trình học tập.
11
Gợi ý dạy học
Chủ đề
1
KHÁM PHÁ MÁY TÍNH
Bài 1
NHỮNG GÌ EM ĐÃ BIẾT
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ ôn lại được các kiến thức, kĩ năng đã học
về máy tính, thư mục, thư mục con.
II. CHUẨN BỊ
Phịng máy có số máy tính đảm bảo tối thiểu 2 học sinh/máy.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động thực hành
– Đây là tiết học đầu tiên của năm học nên giáo viên có thể tổ chức hoạt động
chung cho cả lớp (cho học sinh kể về những điều thú vị khi sử dụng máy tính và
những điều đã khám phá được về máy tính trong thời gian nghỉ hè).
– Giáo viên tổ chức Hoạt động 1 theo cá nhân, học sinh thực hiện các yêu cầu
trong hoạt động, sau đó so sánh kết quả đã thực hiện với bạn. Giáo viên quan sát
và trợ giúp học sinh.
– Khi tổ chức Hoạt động 2, giáo viên cần lưu ý rằng hoạt động này không chỉ
giúp học sinh ôn lại thao tác mở một thư mục bằng menu lệnh (sau khi chọn thao
12
tác nháy nút phải chuột) mà còn giới thiệu với học sinh cách khác để mở một thư
mục là “nháy đúp” chuột vào thư mục cần mở. Giáo viên dẫn dắt để học sinh
nhận ra rằng việc thực hiện một cơng việc trên máy tính có thể có nhiều cách thực
hiện khác nhau như bằng chuột, bằng bàn phím hoặc kết hợp chuột và bàn phím.
Giáo viên lưu ý học sinh cần lựa chọn cách thực hiện nhanh nhất để đạt được kết
quả như mong muốn.
– Giáo viên tổ chức học sinh theo nhóm/cặp thực hiện Hoạt động 3. Học sinh
thực hiện trên máy tính các yêu cầu nêu trong sách; trao đổi và ghi kết quả vào
chỗ trống; so sánh kết quả đã thực hiện với các bạn trong nhóm/cặp khác.
B. Hoạt động ứng dụng mở rộng
Hoạt động này vừa giúp học sinh phát hiện ra cách tạo thư mục mới đồng
thời cũng ôn tập lại cách đặt tên thư mục mà các em đã được học. Giáo viên cần
lưu ý về mối quan hệ giữa thư mục sắp được tạo và thư mục đang mở. Giáo viên
có thể cho học sinh trả lời các câu hỏi. Ví dụ, thư mục khi tạo mới sẽ có tên là gì?
Sau khi đặt tên thư mục LAN thì thư mục này là thư mục con của thư mục nào?
Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện các thao
tác đó trên máy tính để kiểm tra kết quả.
C. Củng cố, ghi nhớ
Giáo viên có thể u cầu học sinh nhắc lại:
– Lợi ích của việc sắp xếp các thư mục một cách có khoa học và hợp lí;
– Cách tạo thư mục mới.
13
Bài 2
CÁC THAO TÁC VỚI THƯ MỤC
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ thực hiện được các thao tác: sao chép,
đổi tên thư mục.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên kiểm tra hệ thống thư mục đã tạo trên máy tính học sinh ở Hoạt
động 3, Mục A, Bài 1.
Xem thêm: Tin học 12 Bài 12: Các loại kiến trúc của hệ cơ sở dữ liệu | Hay nhất Giải bài tập Tin học 12
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động cơ bản
– Giáo viên có thể đặt các câu hỏi để dẫn dắt vấn đề. Ví dụ, làm thế nào để tạo
ra một thư mục có cấu trúc giống với thư mục đã tạo một cách nhanh nhất? Làm
thế nào để đổi tên một thư mục?
– Hoạt động 1 nhắc lại các thao tác tạo thư mục, mở thư mục nhằm giúp học
sinh cũng cố các kiến thức về thư mục đã được học. Đồng thời qua hoạt động này,
học sinh tạo được cây thư mục để lưu trữ sản phẩm trong quá trình học tập, từ đó
hình thành cho học sinh ý thức sắp xếp các thư mục trên máy tính một cách khoa
học và có ý đồ. Trong hoạt động 1a, giáo viên tổ chức học sinh theo nhóm và yêu
cầu các thành viên trong nhóm lần lượt thực hiện tạo thư mục, các học sinh khác
trong nhóm quan sát và trợ giúp cho bạn.
Ở Hoạt động 1b, 1c, giáo viên nên yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, giáo
viên chú ý quan sát và trợ giúp học sinh thực hiện các yêu cầu.
– Sau khi học sinh thực hiện Hoạt động 2 (sao chép thư mục), giáo viên có thể
yêu cầu học sinh kiểm tra lại kết quả để thấy được trong thư mục TO1 và thư mục
TO2 đều có thư mục Khiem. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh thực hiện
14
sao chép thêm các thư mục khác từ thư mục TO1 sang thư mục TO2 và kiểm tra
kết quả đã thực hiện.
– Trong hoạt động 3 (đổi tên thư mục), giáo viên cần nhắc lại việc đặt tên cho
thư mục trong hệ điều hành Windows 7 sẽ không phân biệt chữ hoa và chữ
thường. Tuy nhiên, về hình thức thì tên TO3 và to3 là khác nhau. Sau khi thực
hiện hoạt động đổi tên thư mục TO3 thành to3, giáo viên có thể yêu cầu học sinh
đổi tên khác cho rõ ràng hơn theo ý của các em.
Lưu ý: Sau khi thực hiện hoạt động 4 (xoá thư mục to3), giáo viên có thể yêu
cầu học sinh tạo lại thư mục TO3 trong thư mục LOP4B, để học sinh tiếp theo có
thể thực hiện được Hoạt động 3. Giáo viên nên yêu cầu một học sinh thực hiện
liên tiếp Hoạt động 3 và Hoạt động 4.
B. Hoạt động thực hành
Giáo viên tổ chức lớp theo từng nhóm để thực hiện Hoạt động 1 và Hoạt
động 2. Học sinh thực hiện trên máy tính rồi điền kết quả vào chỗ trống. Giáo
viên lưu ý học sinh cách đặt tên thư mục có chữ hoa, chữ thường, có dấu, khơng
có dấu theo yêu cầu.
C. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
– Hoạt động 1 tạo và sắp xếp thư mục nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen
sắp xếp các thư mục một cách khoa học, hợp lí. Sau khi học sinh thực hiện hoạt
động, giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải thích tại sao em lại tạo và sắp xếp các
thư mục như vậy.
– Hoạt động 2 giúp các em phát hiện thêm một cách đặt tên thư mục bằng
cách sử dụng phím tắt (F2). Giáo viên quan sát, trợ giúp để học sinh hồn thành
được hoạt động, có thể yêu cầu học sinh so sánh cách sử dụng phím tắt để đặt tên
thư mục với cách sử dụng chuột để đặt tên thư mục.
D. Củng cố, ghi nhớ
– Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các thao tác với thư mục đã được học
(tạo mới thư mục, đổi tên thư mục, sao chép thư mục, xoá thư mục…).
– Giáo viên nhắc nhở học sinh không được tự ý xố các thư mục đã có trong máy
tính nếu thư mục đó khơng phải là của mình.
15
Bài 3
LÀM QUEN VỚI TỆP
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ được làm quen với tệp, phân biệt được
tệp và thư mục.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên chuẩn bị một số tệp mẫu để giới thiệu với học sinh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động cơ bản
– Giáo viên có thể tổ chức Hoạt động 1 theo nhóm rồi yêu cầu các nhóm thực
hiện thi đua với nhau xem nhóm nào hồn thành việc tạo các tệp và gõ nội dung
vào các tệp nhanh hơn.
– Trong Hoạt động 2 (phân biệt tệp và thư mục), giáo viên cần gợi ý và hướng
dẫn để học sinh phát hiện ra các tệp Baisoan.docx, Gioithieu.pptx,
Hinhvuong.png có những đặc điểm khác so với thư mục (ví dụ, biểu tượng,
tên…); giúp học sinh xác định được phần tên, phần mở rộng của các tệp
PowerPoint, Paint… từ đó nhận biết được mỗi tệp sẽ có một biểu tượng khác
nhau và rút ra được nhận xét là thư mục có thể chứa tệp và các thư mục con khác
nhau.
Lưu ý: Để máy tính có thể hiển thị rõ biểu tượng của tệp (phần tên và phần
mở rộng) trong Windows 7 thì giáo viên cần thực hiện các bước sau:
16
Trên thanh công cụ (trong thư
mục đang mở) nháy chọn
Organize.
Chọn Folder and search
options trong danh sách.
Chọn vào mục này để
hiển thị biểu tượng tệp.
Bỏ chọn mục này để hiển
thị đầy đủ phần tên và
phần mở rộng của tệp.
B. Hoạt động thực hành
– Hoạt động này nhằm mục đích giúp học sinh thực hành cách mở một tệp
đã có trên máy tính; nhận biết được loại tệp, phần tên và phần mở rộng của tệp.
Giáo viên cần quan sát, hướng dẫn những học sinh lúng túng khi thực hiện các
yêu cầu trong hoạt động. Có thể yêu cầu học sinh mở rồi đóng lần lượt từng tệp có
biểu tượng trong bảng ở trang 16 sách học sinh.
17
C. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
– Trong Hoạt động 1, giáo viên yêu cầu học sinh thử tạo thêm một tệp văn
bản cũng có tên Baisoan.docx trong thư mục HOCTAP. Từ đó, giáo viên gợi ý để
học sinh rút ra được nhận xét: “Khơng thể tạo hai tệp có cùng tên và cùng phần
mở rộng trong cùng một thư mục”.
– Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện Hoạt động 2 theo hướng dẫn trong
sách học sinh, từ hoạt động này, học sinh sẽ phát hiện thêm một cách tạo một tệp
văn bản mới không theo cách các em đã được học. Giáo viên lưu ý học sinh sử
dụng cách tạo tệp này trong trường hợp muốn tạo tệp nhanh mà không cần phải
mở phần mềm.
D. Củng cố, ghi nhớ
– Giáo viên có thể cho học sinh mơ tả lại cấu trúc của tên tệp thông qua trả lời
các câu hỏi: Tên tệp có mấy phần? Tên tệp khác tên thư mục như thế nào?
– Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh sự khác nhau giữa tệp và thư mục.
18
Bài 4
CÁC THAO TÁC VỚI TỆP
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ thực hiện được các thao tác sao chép,
đổi tên, xoá tệp.
II. CHUẨN BỊ
– Giáo viên kiểm tra hệ thống thư mục đã được tạo trên máy học sinh ở Hoạt
động 1, Mục A, Bài 3.
– 3 chiếc cốc có dán nhãn A, B, Tạm; cốc A đựng nước màu xanh, cốc B đựng
nước màu trắng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động cơ bản
Với mỗi hoạt động trong phần này, giáo viên có thể nêu một tình huống để
dẫn nhập vào từng hoạt động cụ thể như sau:
– Tình huống 1: Trong thư mục HOCTAP có tệp Hinhvuong.png, tên tệp
như vậy khó nhìn và khó đọc. Nếu đổi tên tệp thành HinhVuong.png (chữ V viết
hoa) sẽ dễ đọc hơn. Từ đó hướng dẫn học sinh thực hiện Hoạt động 1.
– Tình huống 2: Trong thư mục HOCTAP có tệp HinhVuong.png, làm cách
nào để trong thư mục Ve cũng có tệp HinhVuong.png? Từ đó hướng dẫn học sinh
thực hiện Hoạt động 2. Sau khi học sinh thực hiện hoạt động, giáo viên có thể yêu
cầu học sinh kiểm tra xem trong thư mục Ve đã có tệp HinhVuong.png chưa.
– Tình huống 3: Trong thư mục Ve đã có tệp HinhVuong.png. Việc để tệp
HinhVuong.png trong thư mục Ve là hợp lí hơn so với việc để tệp đó trong thư
mục HOCTAP. Bây giờ, ta cần xố tệp HinhVuong.png trong thư mục
HOCTAP, từ đó hướng dẫn học sinh thực hiện Hoạt động 3.
19
B. Hoạt động thực hành
Hoạt động 1 không chỉ yêu cầu học sinh thực hành thao tác sao chép tệp, mà
còn giúp học sinh tiếp tục khắc sâu ý thức tổ chức các thư mục và sắp xếp các tệp
vào các thư mục một cách khoa học, hợp lí. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực
hiện sao chép và sắp xếp các tệp là sản phẩm của các em đã làm được trong các bài
học về soạn thảo, trình chiếu, vẽ vào các thư mục sao cho khoa học, hợp lí.
C. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
– Hoạt động này không chỉ yêu cầu học sinh vận dụng các thao tác đã được
học để đổi tên tệp mà còn cung cấp cho học sinh biết về một thuật toán giải bài
toán đổi A thành B, B thành A được diễn giải ngắn gọn như sau:
Thuật toán: A đổi thành Tạm, B đổi thành A, Tạm đổi thành B.
Giáo viên có thể tổ chức học sinh chơi trị chơi như sau: Sử dụng 3 chiếc cốc
dán nhãn: A, B, Tạm. Cốc A đựng nước màu xanh, cốc B đựng nước màu trắng.
Giáo viên yêu cầu học sinh hoán đổi sao cho cốc A đựng nước màu trắng, cốc B
đựng nước màu xanh. Từ đó giáo viên gợi ý để học sinh áp dụng thuật toán và rút
ra cách đổi tên tệp theo yêu cầu.
– Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện lần lượt các thao tác theo yêu cầu
trong Hoạt động 2, hoạt động này nhằm mục đích hướng dẫn học sinh cách sử
dụng phím tắt để thực hiện thao tác sao chép tệp (Ctrl+C) và dán tệp vào vị trí
mới (Ctrl+V).
D. Củng cố, ghi nhớ
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh mô tả lại các thao tác sao chép tệp, dán tệp,
đổi tên tệp, xoá tệp bằng cách sử dụng phím tắt.
20
Bài 5
SỬ DỤNG THIẾT BỊ LƯU TRỮ NGOÀI
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:
– Biết một số thiết bị lưu trữ ngoài phổ biến như USB, đĩa CD/DVD, ổ đĩa ngoài;
– Sử dụng được USB, đĩa CD/DVD, ổ đĩa ngồi để lưu tữ, trao đổi thơng tin.
II. CHUẨN BỊ
Một số thiết bị lưu trữ ngoài phổ biến như USB, đĩa CD/DVD, ổ đĩa ngoài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động cơ bản
– Giáo viên có thể nêu tình huống để dẫn nhập vào hoạt động như sau: Các
tệp Word (soạn thảo), PowerPoint (trình chiếu), Paint (vẽ) mà các em đã làm
được và được lưu vào máy tính, sau khi tắt máy tính thì các tệp này vẫn cịn
ngun vẹn. Vậy, các tệp (thơng tin) này được lưu ở bộ phận nào trong máy tính?
– Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện Hoạt động 1. Sau khi học sinh thực
hiện hoạt động khám phá Computer, giáo viên yêu cầu học sinh chỉ ra được các ổ
đĩa hoặc thiết bị lưu trữ có trong máy tính mà các em đang sử dụng. Từ đó dẫn
dắt để học sinh thấy được rằng ổ đĩa là nơi thường dùng để lưu trữ các sản phẩm
khi làm việc với máy tính (tệp, thư mục…).
Lưu ý: Giáo viên giải thích thêm cho học sinh thuật ngữ Computer ở đây là
một chương trình quản lí tệp và thư mục.
Kết thúc Hoạt động 1, giáo viên có thể đặt câu hỏi, gợi ý để học sinh phát
hiện các ổ đĩa đó được lắp đặt cố định trong thân máy tính. Từ đó dẫn dắt học
sinh thực hiện Hoạt động 2.
21
– Trước khi tổ chức cho học sinh Hoạt động 2, giáo viên giới thiệu hoặc đặt
câu hỏi: Có em nào biết loại thiết bị lưu trữ khác với ổ đĩa các em đã được học
khơng? Sau đó, giáo viên giới thiệu cho học sinh cả lớp về thiết bị lưu trữ USB.
Cho học sinh được cầm, quan sát để cảm nhận được sự nhỏ gọn của thiết bị USB.
Kết thúc hoạt động, giáo viên yêu cầu học sinh mở USB bằng cách nháy vào biểu
tượng USB ở ngăn trái để kiểm tra xem trong USB có gì, có thể cho học sinh mở
một thư mục, một tệp trên USB.
– Trong Hoạt động 3, giáo viên giới thiệu và cho học sinh cầm, quan sát sau
đó hướng dẫn học sinh kết nối thiết bị lưu trữ ngồi với máy tính, học sinh quan
sát sự thay đổi trong cửa số Computer (sau khi kết nối thành cơng thiết bị lưu trữ
ngồi với máy tính). Có thể cho học sinh thực hiện thao tác sao chép một vài thư
mục hoặc tệp từ máy tính sang các thiết bị lưu trữ ngồi đó.
B. Hoạt động thực hành
Giáo viên tổ chức học sinh thực hiện Hoạt động 1, Hoạt động 2 theo nhóm.
Mục tiêu của các hoạt động này là giúp học sinh rèn luyện các thao tác với tệp, thư
mục với thiết bị USB (sao chép tệp/thư mục, sắp xếp tệp/thư mục…). Từ đó, giúp
học sinh nhận thấy một cách rõ ràng về bản chất USB cũng là một thiết bị lưu trữ
giống như các ổ đĩa cứng được lắp trong thân máy tính.
C. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị một chiếc USB (có thể các bạn trong
nhóm cùng nhau sử dụng) rồi yêu cầu học sinh thực hiện sao chép, lưu trữ sản
phẩm đã làm được khi học tập với máy tính vào USB. Giáo viên lưu ý học sinh
việc tổ chức thư mục, tệp trong USB cũng cần rõ ràng, khoa học, hợp lí.
D. Củng cố, ghi nhớ
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
– Kể tên các thiết bị lưu trữ đã được học.
– So sánh sự giống nhau và khác nhau của các ổ đĩa gắn trong thân máy với
USB/ổ đĩa ngoài.
22
Bài 6
TÌM KIẾM THƠNG TIN TỪ INTERNET
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:
– Biết cách tìm thơng tin (văn bản, hình ảnh…) phục vụ học tập và giải trí từ
Internet;
– Biết cách lưu hình ảnh tìm kiếm được từ Internet vào thư mục trên máy tính.
II. CHUẨN BỊ
Các máy tính được kết nối Internet. Phịng học nên có máy chiếu (Projector)
để thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện một số thao tác hướng dẫn học sinh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động cơ bản
– Hoạt động 1 nhằm giúp học sinh ôn lại kiến thức đã được học về Internet,
giáo viên cần trợ giúp, hướng dẫn đề học sinh:
+ Nhận biết và khởi động được trình duyệt web;
+ Truy cập được trang web khi biết địa chỉ của trang web;
+ Nhận biết các nút lệnh cơ bản trên trang web.
– Trước khi thực hiện hoạt động tìm kiếm thơng tin trên Internet, giáo viên
có thể hỏi học sinh một số câu hỏi về một chủ đề bất kì mà học sinh chưa được
biết. Sau đó, giáo viên sử dụng Internet để tìm câu trả lời cho câu hỏi đó. Giáo
viên chú ý, nội dung câu hỏi cần được lựa chọn sao cho đơn giản, phù hợp với độ
tuổi của học sinh.
23
– Trong Hoạt động 2, giáo viên cần hướng dẫn đề học sinh thấy rõ 2 bước:
Bước 1: Xác định thơng tin cần tìm kiếm là gì. Từ đó xác định từ khố tìm
kiếm là Tốn lớp 4.
Bước 2: Truy cập trang web google.com.vn để tìm kiếm với từ khố Tốn lớp 4.
– Trong hoạt động tìm kiếm hình ảnh Hoa hồng, giáo viên nên hướng dẫn
học sinh lựa chọn một kết quả phù hợp nhất trong những kết quả mà trang
google.com.vn trả về; giáo viên cần lưu ý, quan sát để hướng dẫn, tư vấn kịp thời
cho học sinh, đặc biệt là yêu cầu học sinh chọn thư mục trên máy tính sao cho
hợp lí khi lưu hình ảnh hoa hồng. Sau hoạt động, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh mở hình ảnh đó để kiểm tra kết quả.
B. Hoạt động thực hành
– Trước khi học sinh thực hành Hoạt động 1, giáo viên nên cho học sinh xác
định từ khố tìm kiếm trước khi thực hiện tìm kiếm. Truyện Tấm Cám có thể dài,
vì vậy, giáo viên không nên để học sinh đọc hết truyện mới chuyển sang Hoạt
động 2.
– Giáo viên tổ chức học sinh theo nhóm/cặp để thực hiện Hoạt động 2. Học
sinh trao đổi, thảo luận để lựa chọn lồi hoa u thích cũng như nội dung về lồi
hoa đó rồi thực hiện soạn và trình bày nội dung và chèn hình ảnh đã tìm kiếm
được vào trang soạn thảo.
C. Hoạt động ứng dụng, mở rộng
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh kết quả tìm kiếm và thời gian tìm kiếm
trong hai trường hợp (từ khố có dấu nháy kép và từ khố khơng có dấu nháy
kép). Từ đó dẫn dắt để học sinh biết được rằng việc áp dụng đúng kĩ thuật tìm
kiếm sẽ giúp kết quả tìm kiếm sẽ được giới hạn hơn và chính xác hơn.
D. Củng cố, ghi nhớ
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại:
– Cách tìm kiếm một nội dung hoặc hình ảnh bất kì trên trang web tìm kiếm.
– Cách lưu hình ảnh tìm kiếm được vào thư mục máy tính.
24
HỌC VÀ CHƠI CÙNG MÁY TÍNH
CÙNG LUYỆN TỐN VỚI PHẦN MỀM 2+2
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ biết cách rèn luyện kĩ năng thực hiện các
phép tốn số học đơn giản thơng qua các trị chơi.
II. CHUẨN BỊ
– Các máy tính học sinh được cài đặt phần mềm 2+2;
– Đưa biểu tượng
ra màn hình nền ở từng máy học sinh.
III. GỢI Ý DẠY HỌC
– Giáo viên giới thiệu phần mềm 2+2, giúp các em hiểu được phần mềm 2+2
khơng chỉ giúp các em luyện tốn qua các trò chơi đơn giản mà còn giúp các em
làm quen với tiếng Anh trong tốn học.
– Trường hợp phịng học có trang bị máy chiếu thì giáo viên thực hiện thao
tác chọn phép tính, chọn các bài tập luyện làm mẫu để học sinh quan sát và làm
theo, trường hợp phịng học khơng được trang bị máy chiếu, giáo viên tổ chức học
sinh theo nhóm/cặp, yêu cầu học sinh đọc hướng dẫn trong sách rồi thực hiện các
thao tác trên máy tính (các u cầu trong trị chơi là tiếng Anh, giáo viên nên giải
thích một số yêu cầu để học sinh có thể thực hiện được trị chơi).
– Trong mỗi trò chơi, giáo viên nên tổ chức theo nhóm để các nhóm thi đua
với nhau theo hình thức tính điểm, nhóm nào hồn thành mỗi phần chơi nhanh
hơn sẽ giành được điểm nhiều hơn và sẽ giành chiến thắng.
– Ngồi việc sử dụng chuột để chọn trị chơi, giáo viên cũng có thể hướng dẫn
học sinh sử dụng một số phím tắt và một số chức năng khác trong trò chơi như sau:
25
1. Chuyển đến trang đầu tiên.
2. Chuyển đến trang liền trước.
3. Chuyển đến trang liền sau.
4. Chuyển đến trang cuối cùng.
5. Nhấn phím Esc để về trang chủ.
6. Hiển thị trang hiện tại.
7. Hiển thị tổng số trang.
– Ngoài việc chọn số hoặc biểu thức trong trò chơi bằng chuột để điều khiển
trò chơi, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh sử dụng bàn phím để chọn số
hoặc các biểu thức:
Sử dụng các phím
chữ số
Sử dụng các phím
kí tự đặc biệt
Sử dụng các phím
điều khiển
26
SOẠN THẢO VĂN BẢNBài 1. Những gì em đã biết ……………………………………………………………………. 40B ài 2. Chỉnh sửa hình, viết chữ lên hình ……………………………………………….. 42B ài 3. Chèn và kiểm soát và điều chỉnh tranh vẽ trong văn bản ………………………………. 45B ài 4. Chèn và trình diễn bảng trong văn bản …………………………………………. 47B ài 5. Xử lí một phần văn bản, hình và tranh vẽ …………………………………. 49B ài 6. Luyện tập tổng hợp ……………………………………………………………………… 51H ọc và chơi cùng máy tính : Chỉnh sửa ảnh với ứng dụng Fotor ……………….. 53THI ẾT KẾ BÀI TRÌNH CHIẾUBài 1. Những gì em đã biết ……………………………………………………………………. 55B ài 2. Sao chép nội dung từ ứng dụng khác …………………………………………. 57B ài 3. Tạo hiệu ứng cho văn bản trong trang trình chiếu ………………………. 59B ài 4. Tạo hiệu ứng cho hình ảnh trong trang trình chiếu …………………….. 61B ài 5. Thực hành tổng hợp ……………………………………………………………………. 63H ọc và chơi cùng máy tính : Luyện năng lực quan sát vớiphần mềm The Monkey Eyes ……………………………………………………………….. 66TH Ế GIỚI LOGOBài 1. Bước đầu làm quen với Logo ……………………………………………………….. 67B ài 2. Các lệnh của Logo ……………………………………………………………………….. 69B ài 3. Lệnh viết chữ, tính tốn ………………………………………………………………. 71B ài 4. Luyện tập ……………………………………………………………………………………. 73B ài 5. Sử dụng câu lệnh lặp …………………………………………………………………… 75B ài 6. Luyện tập ……………………………………………………………………………………. 77H ọc và chơi cùng máy tính : Chơi cờ vua cùng ứng dụng Real Chess3D …….. 79H ƯỚNG DẪN CHUNGSách Hướng dẫn học Tin học lớp 4 được biên soạn theo hướng tổ chức triển khai những hoạtđộng học tập của học viên dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Cấu trúc của sách đượcthiết kế theo chủ đề, trong mỗi chủ đề là những bài học kinh nghiệm ; sách có 5 chủ đề và 28 bài học kinh nghiệm ; mỗi bài học kinh nghiệm hoàn toàn có thể được dạy một hoặc nhiều tiết. Kết cấu như vậy để tạo điều kiệncho giáo viên và học viên hoàn toàn có thể dữ thế chủ động điều tiết thời hạn hồn thành bài học kinh nghiệm, đồng thời giúp tăng cường hoạt động giải trí thực hành thực tế cho học viên. Ở cuối mỗi chủ đềthường có hai phần : Học và chơi cùng máy tính và Bài đọc thêm. Phần Học và chơicùng máy tính gồm có những game show hoặc trình làng những ứng dụng học tập, mụcđích của phần này nhằm mục đích hướng dẫn những em biết cách sử dụng những ứng dụng đểphục vụ học tập, rèn luyện tư duy và tạo hứng thú trong học tập. Phần Bài đọc thêmnhằm mục tiêu phân phối thêm thông tin tương quan đến chủ đề mà những em đang học. Sách được viết theo từng lớp với mục tiêu tích hợp những kiến thức và kỹ năng những mơn họcở từng lớp để vận dụng vào quy trình triển khai những bài tập. I. VỀ CẤU TRÚC BÀI HỌCMỗi bài học kinh nghiệm gồm có những phần sau : – Mục tiêu ; – Hoạt động cơ bản ; – Hoạt động thực hành thực tế ; – Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra ; – Củng cố, ghi nhớ. Sau đây là một số ít quan tâm từng phần. 1. Mục tiêuPhần này nhằm mục đích giúp học viên biết được kỹ năng và kiến thức sẽ học được, thao tác sẽlàm được sau những tiết học. Điều này giúp học viên có khuynh hướng cho hoạt độnghọc tập tốt hơn, những hoạt động giải trí trong bài học kinh nghiệm đều hướng tới những tiềm năng đã đặt ra. Trong quy trình học và cuối bài học kinh nghiệm, học viên sẽ tự xác lập mình có đạt đượcmục tiêu đã đề ra hay khơng. Căn cứ vào đó, giáo viên sẽ tổ chức triển khai hoạt động giải trí họctập của học viên, nhìn nhận hiệu quả học tập của học viên. 2. Hoạt động cơ bảnHoạt động cơ bản được phong cách thiết kế theo hướng tổ chức triển khai học viên thực thi cáchoạt động tìm tịi, tò mò kỹ năng và kiến thức. Lưu ý : Theo nhu yếu của Vụ Giáo dục đào tạo Tiểu học, ngay từ hoạt động giải trí cơ bản, học viên đã cần thao tác với máy tính. a ) Tạo trường hợp ban đầuỞ mỗi bài, gắn tới kỹ năng và kiến thức mới, giáo viên nên có một trường hợp nêu vấn đềđể học viên tâm lý, hướng tới nội dung bài học kinh nghiệm. b ) Hình thành kỹ năng và kiến thức, kĩ năng mớiTrong quy trình tiến độ này, học viên được giao những trách nhiệm dưới dạng những bàitập, những bài tập đó được phong cách thiết kế theo hướng giúp học viên thử nghiệm ( khởiđộng ứng dụng, chọn những nút lệnh … ), quan sát và vấn đáp những câu hỏi để hìnhthành kỹ năng và kiến thức. Bên cạnh đó, trong hoạt động giải trí này, giáo viên cho học sinhthực hiện 1 số ít thao tác, trách nhiệm nhỏ nhằm mục đích củng cố ngay những kỹ năng và kiến thức, cách làm đã phát hiện. 3. Hoạt động thực hànhHọc sinh được giao những bài tập nhằm mục đích củng cố kiến thức và kỹ năng đã học ở phần Hoạtđộng cơ bản, rèn luyện kĩ năng trong những trường hợp học tập tương tự như hoặc tìnhhuống hơi khác với những trường hợp ở Hoạt động cơ bản ( nhưng không quá tháchthức học viên ). Lưu ý : Mọi học viên đều phải thực thi những trách nhiệm ở Hoạt động cơ bản vàHoạt động thực hành thực tế, những phần này là bắt buộc. 4. Hoạt động ứng dụng, mở rộngHoạt động này : a ) Yêu cầu học viên vận dụng kỹ năng và kiến thức, kĩ năng vừa học để triển khai mộtcông việc đơn cử. b ) Giúp học viên lan rộng ra sự hiểu biết về một yếu tố tương quan đến bài học kinh nghiệm. 5. Củng cố, ghi nhớMục này tương hỗ học viên đúc rút lại những kỹ năng và kiến thức cần ghi nhớ sau bài học kinh nghiệm. Với học viên Tiểu học, mục này rất thiết yếu. Cách thực thi cần phong phú, linhhoạt tương thích với đặc thù của lớp học. II. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC1. Hoạt động cơ bản – Do sách viết theo hướng giúp học viên dữ thế chủ động trong học tập. Vì vậy, giáoviên cần linh động trong việc tổ chức triển khai và tương hỗ hoạt động giải trí học tập của học viên. – Trong trường hợp lớp có nhiều học viên khá, giáo viên tổ chức triển khai những nhómhọc tập với nịng cốt là những học viên khá, từng nhóm đọc bài tập sau đó bàn luận, triển khai những thao tác theo hướng dẫn và vấn đáp những thắc mắc ( những bạn học sinhkhá / giỏi hoàn toàn có thể tương hỗ và trợ giúp những bạn trong nhóm ). Khi đó, giáo viên quan sát, kịp thời tương hỗ nhóm học viên gặp khó khăn vất vả. – Trong trường hợp lớp học có nhiều học viên trung bình và kém, giáo viêncó thể hướng dẫn chung cả lớp, học viên sẽ thực thi ( thường là thao tác theonhóm với từng máy ) những trách nhiệm được giao và cùng nhau trao đổi thảo luậnchung. – Cuối Hoạt động cơ bản, giáo viên khuyến khích học viên dữ thế chủ động báo cáokết quả thao tác của mình cho giáo viên. Giáo viên hoàn toàn có thể nhìn nhận nhanh kết quảcủa từng nhóm. – Giáo viên cần chốt lại những điểm mới, quan trọng trong phần này ( có thểthực hiện hoạt động giải trí chung cả lớp hoặc chốt với từng nhóm ). 2. Hoạt động thực hành thực tế – Trong hoạt động giải trí này, giáo viên nên cho học viên thao tác theo nhómhoặc thao tác cá thể tuỳ theo điều kiện kèm theo phịng học và tình hình lớp học ; trường hợp máy tính q ít, hoàn toàn có thể được cho phép ba học viên dùng chung một máy. Từng nhóm học viên sẽ thao tác với máy tính, đọc đề bài, trao đổi và thực hiệnnhiệm vụ ( một học viên triển khai trên máy tính, học viên kia theo dõi và gópý, nhận xét, sau đó đổi vai trị cho nhau ). – Bài tập thực hành thực tế khơng hiểu theo nghĩa chỉ thực hành thực tế trên máy tính mà cũngcó thể thao tác trên giấy hoặc được cho phép triển khai thao tác trên máy, quan sát tác dụng, nhận xét rồi ghi hiệu quả quan sát được vào chỗ trống ( … ) trong sách. – Giáo viên cần giám sát ngặt nghèo, phát hiện những sai sót, giải đáp những thắcmắc của học viên, giúp những học viên gặp khó khăn vất vả. Thơng thường, sẽ nảy sinhnhiều trường hợp khác nhau khi học viên sử dụng máy tính, giáo viên cần linhhoạt giúp học viên xử lý những khó khăn vất vả trong khi thao tác với máy tính. – Cần bảo vệ để từng học viên hoàn toàn có thể triển khai xong được toàn bộ những bài tập ởphần Hoạt động thực hành thực tế. – Với những học viên có kĩ năng chưa tốt hoàn toàn có thể lê dài Hoạt động thực hànhđến hết tiết học. Với học viên khá / giỏi giáo viên hoàn toàn có thể cho những em chuyển sangthực hiện những bài tập ở Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra. Nhóm nào hồn thành cácbài tập phần thực hành thực tế thì giáo viên cho chuyển sang Hoạt động ứng dụng, mởrộng trước những bạn ( giáo viên cần có nhìn nhận nhanh hiệu quả thao tác của nhómhoặc từng học viên ). 3. Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra – Giáo viên cho những học viên đã hoàn thành xong những bài tập thực hành thực tế làm cácbài tập phần ứng dụng, lan rộng ra. Học sinh sẽ thao tác theo nhóm là hầu hết. Khihọc sinh gặp khó khăn vất vả, giáo viên cần kịp thời tương hỗ. – Trường hợp học viên giỏi triển khai xong sớm những nhu yếu trong hoạt động giải trí này, giáo viên cần có thêm một số ít bài tập bổ trợ có nhu yếu phát minh sáng tạo hơn cho những họcsinh này. 4. Củng cố, ghi nhớCuối bài học kinh nghiệm, giáo viên giúp học viên củng cố lại những điểm cốt lõi đã học, những kiến thức và kỹ năng, kĩ năng cần quan tâm trong bài học kinh nghiệm bằng nhiều cách khác nhau, nhưđặt câu hỏi, tổ chức triển khai game show … III. YÊU CẦU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC1. Trang thiết bị dạy học – Phịng học có máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, số máy tính phảiđảm bảo để có tối thiểu 2 học viên / 1 máy ( trường hợp điều kiện kèm theo phòng họckhó khăn thì sắp xếp 3 học viên / 1 máy ). – Trường hợp lớp học có điều kiện kèm theo thì hoàn toàn có thể trang bị thêm máy chiếu và mộtmáy in. – Máy tính có liên kết Internet. 2. Phần mềm dạy học – Máy tính có thiết lập hệ quản lý Windows 7, có cài sẵn bộ Microsoft Office2007 ( Word, PowerPoint ). – Máy tính có thiết lập những ứng dụng đã đề cập trong sách học viên. Có thể tảimiễn phí tại địa chỉ : http://xuatbangiaoduc.vn/hdhth/.3. Tổ chức thư mục học tậpGiáo viên cần tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống thư mục dành cho từng nhóm học viên đượcbố trí ở từng máy ( học viên sẽ lưu loại sản phẩm của mình vào thư mục riêng và sửdụng lại cho những buổi học sau ). Có thể tìm hiểu thêm cách tổ chức triển khai thư mục trên máytính tương tự như như sơ đồ sau : 10T rên từng máy tính, nên sắp xếp những thư mục một cách ngăn nắp để những thư mụckhông quá nhiều ; việc dùng máy tính cần theo cách sau : buổi học trước học sinhhọc ở máy nào thì buổi học sau sẽ cũng phải học ở chính máy đó. Việc sắp xếp thưmục học tập như vậy sẽ bảo vệ học viên vẫn sử dụng, chỉnh sửa văn bản mà mìnhđã soạn ở buổi trước, hàng loạt mẫu sản phẩm học tập của học viên được lưu giữ ở mộtthư mục trong suốt quy trình học tập. 11G ợi ý dạy họcChủ đềKHÁM PHÁ MÁY TÍNHBài 1NH ỮNG GÌ EM ĐÃ BIẾTI. MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ ôn lại được những kiến thức và kỹ năng, kĩ năng đã họcvề máy tính, thư mục, thư mục con. II. CHUẨN BỊPhịng máy có số máy tính bảo vệ tối thiểu 2 học viên / máy. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động thực hành thực tế – Đây là tiết học tiên phong của năm học nên giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức triển khai hoạt độngchung cho cả lớp ( cho học viên kể về những điều mê hoặc khi sử dụng máy tính vànhững điều đã mày mò được về máy tính trong thời hạn nghỉ hè ). – Giáo viên tổ chức triển khai Hoạt động 1 theo cá thể, học viên triển khai những yêu cầutrong hoạt động giải trí, sau đó so sánh tác dụng đã triển khai với bạn. Giáo viên quan sátvà trợ giúp học viên. – Khi tổ chức triển khai Hoạt động 2, giáo viên cần chú ý quan tâm rằng hoạt động giải trí này không chỉgiúp học viên ôn lại thao tác mở một thư mục bằng menu lệnh ( sau khi chọn thao12tác nháy nút phải chuột ) mà còn trình làng với học viên cách khác để mở một thưmục là “ nháy đúp ” chuột vào thư mục cần mở. Giáo viên dẫn dắt để học sinhnhận ra rằng việc thực thi một cơng việc trên máy tính hoàn toàn có thể có nhiều cách thựchiện khác nhau như bằng chuột, bằng bàn phím hoặc tích hợp chuột và bàn phím. Giáo viên quan tâm học viên cần lựa chọn cách thực thi nhanh nhất để đạt được kếtquả như mong ước. – Giáo viên tổ chức triển khai học viên theo nhóm / cặp triển khai Hoạt động 3. Học sinhthực hiện trên máy tính những nhu yếu nêu trong sách ; trao đổi và ghi tác dụng vàochỗ trống ; so sánh tác dụng đã thực thi với những bạn trong nhóm / cặp khác. B. Hoạt động ứng dụng mở rộngHoạt động này vừa giúp học viên phát hiện ra cách tạo thư mục mới đồngthời cũng ôn tập lại cách đặt tên thư mục mà những em đã được học. Giáo viên cầnlưu ý về mối quan hệ giữa thư mục sắp được tạo và thư mục đang mở. Giáo viêncó thể cho học viên vấn đáp những câu hỏi. Ví dụ, thư mục khi tạo mới sẽ có tên là gì ? Sau khi đặt tên thư mục LAN thì thư mục này là thư mục con của thư mục nào ? Sau khi học viên vấn đáp thắc mắc, giáo viên hoàn toàn có thể cho học viên thực thi những thaotác đó trên máy tính để kiểm tra tác dụng. C. Củng cố, ghi nhớGiáo viên hoàn toàn có thể u cầu học viên nhắc lại : – Lợi ích của việc sắp xếp những thư mục một cách có khoa học và hợp lý ; – Cách tạo thư mục mới. 13B ài 2C ÁC THAO TÁC VỚI THƯ MỤCI.MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ triển khai được những thao tác : sao chép, đổi tên thư mục. II. CHUẨN BỊGiáo viên kiểm tra mạng lưới hệ thống thư mục đã tạo trên máy tính học viên ở Hoạtđộng 3, Mục A, Bài 1. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động cơ bản – Giáo viên hoàn toàn có thể đặt những câu hỏi để dẫn dắt yếu tố. Ví dụ, làm thế nào để tạora một thư mục có cấu trúc giống với thư mục đã tạo một cách nhanh nhất ? Làmthế nào để đổi tên một thư mục ? – Hoạt động 1 nhắc lại những thao tác tạo thư mục, mở thư mục nhằm mục đích giúp họcsinh cũng cố những kiến thức và kỹ năng về thư mục đã được học. Đồng thời qua hoạt động giải trí này, học viên tạo được cây thư mục để tàng trữ mẫu sản phẩm trong quy trình học tập, từ đóhình thành cho học viên ý thức sắp xếp những thư mục trên máy tính một cách khoahọc và có ý đồ. Trong hoạt động giải trí 1 a, giáo viên tổ chức triển khai học viên theo nhóm và yêucầu những thành viên trong nhóm lần lượt triển khai tạo thư mục, những học viên kháctrong nhóm quan sát và trợ giúp cho bạn. Ở Hoạt động 1 b, 1 c, giáo viên nên nhu yếu học viên hoạt động giải trí cá thể, giáoviên chú ý quan tâm quan sát và trợ giúp học viên thực thi những nhu yếu. – Sau khi học viên thực thi Hoạt động 2 ( sao chép thư mục ), giáo viên có thểyêu cầu học viên kiểm tra lại hiệu quả để thấy được trong thư mục TO1 và thư mụcTO2 đều có thư mục Khiem. Giáo viên cũng hoàn toàn có thể nhu yếu học sinh thực hiện14sao chép thêm những thư mục khác từ thư mục TO1 sang thư mục TO2 và kiểm trakết quả đã thực thi. – Trong hoạt động giải trí 3 ( đổi tên thư mục ), giáo viên cần nhắc lại việc đặt tên chothư mục trong hệ điều hành quản lý Windows 7 sẽ không phân biệt chữ hoa và chữthường. Tuy nhiên, về hình thức thì tên TO3 và to3 là khác nhau. Sau khi thựchiện hoạt động giải trí đổi tên thư mục TO3 thành to3, giáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học sinhđổi tên khác cho rõ ràng hơn theo ý của những em. Lưu ý : Sau khi thực thi hoạt động giải trí 4 ( xoá thư mục to3 ), giáo viên hoàn toàn có thể yêucầu học viên tạo lại thư mục TO3 trong thư mục LOP4B, để học viên tiếp theo cóthể triển khai được Hoạt động 3. Giáo viên nên nhu yếu một học sinh thực hiệnliên tiếp Hoạt động 3 và Hoạt động 4. B. Hoạt động thực hànhGiáo viên tổ chức triển khai lớp theo từng nhóm để triển khai Hoạt động 1 và Hoạtđộng 2. Học sinh thực thi trên máy tính rồi điền hiệu quả vào chỗ trống. Giáoviên quan tâm học viên cách đặt tên thư mục có chữ hoa, chữ thường, có dấu, khơngcó dấu theo nhu yếu. C. Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra – Hoạt động 1 tạo và sắp xếp thư mục nhằm mục đích rèn luyện cho học viên thói quensắp xếp những thư mục một cách khoa học, hợp lý. Sau khi học viên triển khai hoạtđộng, giáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học viên lý giải tại sao em lại tạo và sắp xếp cácthư mục như vậy. – Hoạt động 2 giúp những em phát hiện thêm một cách đặt tên thư mục bằngcách sử dụng phím tắt ( F2 ). Giáo viên quan sát, trợ giúp để học viên hồn thànhđược hoạt động giải trí, hoàn toàn có thể nhu yếu học viên so sánh cách sử dụng phím tắt để đặt tênthư mục với cách sử dụng chuột để đặt tên thư mục. D. Củng cố, ghi nhớ – Giáo viên nhu yếu học viên nhắc lại những thao tác với thư mục đã được học ( tạo mới thư mục, đổi tên thư mục, sao chép thư mục, xoá thư mục … ). – Giáo viên nhắc nhở học viên không được tự ý xố những thư mục đã có trong máytính nếu thư mục đó khơng phải là của mình. 15B ài 3L ÀM QUEN VỚI TỆPI.MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ được làm quen với tệp, phân biệt đượctệp và thư mục. II. CHUẨN BỊGiáo viên chuẩn bị sẵn sàng 1 số ít tệp mẫu để trình làng với học viên. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động cơ bản – Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức triển khai Hoạt động 1 theo nhóm rồi nhu yếu những nhóm thựchiện thi đua với nhau xem nhóm nào hồn thành việc tạo những tệp và gõ nội dungvào những tệp nhanh hơn. – Trong Hoạt động 2 ( phân biệt tệp và thư mục ), giáo viên cần gợi ý và hướngdẫn để học viên phát hiện ra những tệp Baisoan. docx, Gioithieu. pptx, Hinhvuong. png có những đặc thù khác so với thư mục ( ví dụ, hình tượng, tên … ) ; giúp học viên xác lập được phần tên, phần lan rộng ra của những tệpPowerPoint, Paint … từ đó nhận ra được mỗi tệp sẽ có một hình tượng khácnhau và rút ra được nhận xét là thư mục hoàn toàn có thể chứa tệp và những thư mục con khácnhau. Lưu ý : Để máy tính hoàn toàn có thể hiển thị rõ hình tượng của tệp ( phần tên và phầnmở rộng ) trong Windows 7 thì giáo viên cần triển khai những bước sau : 16T rên thanh công cụ ( trong thưmục đang mở ) nháy chọnOrganize. Chọn Folder and searchoptions trong list. Chọn vào mục này đểhiển thị hình tượng tệp. Bỏ chọn mục này để hiểnthị không thiếu phần tên vàphần lan rộng ra của tệp. B. Hoạt động thực hành thực tế – Hoạt động này nhằm mục đích mục tiêu giúp học viên thực hành cách mở một tệpđã có trên máy tính ; nhận ra được loại tệp, phần tên và phần lan rộng ra của tệp. Giáo viên cần quan sát, hướng dẫn những học viên lúng túng khi thực thi cácyêu cầu trong hoạt động giải trí. Có thể nhu yếu học viên mở rồi đóng lần lượt từng tệp cóbiểu tượng trong bảng ở trang 16 sách học viên. 17C. Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra – Trong Hoạt động 1, giáo viên nhu yếu học viên thử tạo thêm một tệp vănbản cũng có tên Baisoan. docx trong thư mục HOCTAP. Từ đó, giáo viên gợi ý đểhọc sinh rút ra được nhận xét : “ Khơng thể tạo hai tệp có cùng tên và cùng phầnmở rộng trong cùng một thư mục ”. – Giáo viên nhu yếu học viên triển khai Hoạt động 2 theo hướng dẫn trongsách học viên, từ hoạt động giải trí này, học viên sẽ phát hiện thêm một cách tạo một tệpvăn bản mới không theo cách những em đã được học. Giáo viên chú ý quan tâm học viên sửdụng cách tạo tệp này trong trường hợp muốn tạo tệp nhanh mà không cần phảimở ứng dụng. D. Củng cố, ghi nhớ – Giáo viên hoàn toàn có thể cho học viên mơ tả lại cấu trúc của tên tệp trải qua trả lờicác câu hỏi : Tên tệp có mấy phần ? Tên tệp khác tên thư mục như thế nào ? – Giáo viên nhu yếu học viên so sánh sự khác nhau giữa tệp và thư mục. 18B ài 4C ÁC THAO TÁC VỚI TỆPI.MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ triển khai được những thao tác sao chép, đổi tên, xoá tệp. II. CHUẨN BỊ – Giáo viên kiểm tra mạng lưới hệ thống thư mục đã được tạo trên máy học viên ở Hoạtđộng 1, Mục A, Bài 3. – 3 chiếc cốc có dán nhãn A, B, Tạm ; cốc A đựng nước màu xanh, cốc B đựngnước màu trắng. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động cơ bảnVới mỗi hoạt động giải trí trong phần này, giáo viên hoàn toàn có thể nêu một trường hợp đểdẫn nhập vào từng hoạt động giải trí đơn cử như sau : – Tình huống 1 : Trong thư mục HOCTAP có tệp Hinhvuong. png, tên tệpnhư vậy khó nhìn và khó đọc. Nếu đổi tên tệp thành HinhVuong. png ( chữ V viếthoa ) sẽ dễ đọc hơn. Từ đó hướng dẫn học viên thực thi Hoạt động 1. – Tình huống 2 : Trong thư mục HOCTAP có tệp HinhVuong. png, làm cáchnào để trong thư mục Ve cũng có tệp HinhVuong. png ? Từ đó hướng dẫn học sinhthực hiện Hoạt động 2. Sau khi học viên triển khai hoạt động giải trí, giáo viên hoàn toàn có thể yêucầu học viên kiểm tra xem trong thư mục Ve đã có tệp HinhVuong. png chưa. – Tình huống 3 : Trong thư mục Ve đã có tệp HinhVuong. png. Việc để tệpHinhVuong. png trong thư mục Ve là phải chăng hơn so với việc để tệp đó trong thưmục HOCTAP. Bây giờ, ta cần xố tệp HinhVuong. png trong thư mụcHOCTAP, từ đó hướng dẫn học viên thực thi Hoạt động 3.19 B. Hoạt động thực hànhHoạt động 1 không chỉ nhu yếu học viên thực hành thực tế thao tác sao chép tệp, màcòn giúp học viên liên tục khắc sâu ý thức tổ chức triển khai những thư mục và sắp xếp những tệpvào những thư mục một cách khoa học, phải chăng. Giáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học viên thựchiện sao chép và sắp xếp những tệp là mẫu sản phẩm của những em đã làm được trong những bàihọc về soạn thảo, trình chiếu, vẽ vào những thư mục sao cho khoa học, phải chăng. C. Hoạt động ứng dụng, lan rộng ra – Hoạt động này không chỉ nhu yếu học viên vận dụng những thao tác đã đượchọc để đổi tên tệp mà còn cung ứng cho học viên biết về một thuật toán giải bàitoán đổi A thành B, B thành A được diễn giải ngắn gọn như sau : Thuật toán : A đổi thành Tạm, B đổi thành A, Tạm đổi thành B.Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức triển khai học viên chơi trị chơi như sau : Sử dụng 3 chiếc cốcdán nhãn : A, B, Tạm. Cốc A đựng nước màu xanh, cốc B đựng nước màu trắng. Giáo viên nhu yếu học viên hoán đổi sao cho cốc A đựng nước màu trắng, cốc Bđựng nước màu xanh. Từ đó giáo viên gợi ý để học viên vận dụng thuật toán và rútra cách đổi tên tệp theo nhu yếu. – Giáo viên nhu yếu học viên thực thi lần lượt những thao tác theo yêu cầutrong Hoạt động 2, hoạt động giải trí này nhằm mục đích mục tiêu hướng dẫn học viên cách sửdụng phím tắt để triển khai thao tác sao chép tệp ( Ctrl + C ) và dán tệp vào vị trímới ( Ctrl + V ). D. Củng cố, ghi nhớGiáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học viên diễn đạt lại những thao tác sao chép tệp, dán tệp, đổi tên tệp, xoá tệp bằng cách sử dụng phím tắt. 20B ài 5S Ử DỤNG THIẾT BỊ LƯU TRỮ NGOÀII.MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ : – Biết 1 số ít thiết bị tàng trữ ngoài phổ cập như USB, đĩa CD / DVD, ổ đĩa ngoài ; – Sử dụng được USB, đĩa CD / DVD, ổ đĩa ngồi để lưu tữ, trao đổi thơng tin. II. CHUẨN BỊMột số thiết bị tàng trữ ngoài phổ cập như USB, đĩa CD / DVD, ổ đĩa ngoài. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động cơ bản – Giáo viên hoàn toàn có thể nêu trường hợp để dẫn nhập vào hoạt động giải trí như sau : Cáctệp Word ( soạn thảo ), PowerPoint ( trình chiếu ), Paint ( vẽ ) mà những em đã làmđược và được lưu vào máy tính, sau khi tắt máy tính thì những tệp này vẫn cịnngun vẹn. Vậy, những tệp ( thơng tin ) này được lưu ở bộ phận nào trong máy tính ? – Giáo viên nhu yếu học viên triển khai Hoạt động 1. Sau khi học viên thựchiện hoạt động giải trí tò mò Computer, giáo viên nhu yếu học viên chỉ ra được những ổđĩa hoặc thiết bị tàng trữ có trong máy tính mà những em đang sử dụng. Từ đó dẫndắt để học viên thấy được rằng ổ đĩa là nơi thường dùng để tàng trữ những sản phẩmkhi thao tác với máy tính ( tệp, thư mục … ). Lưu ý : Giáo viên lý giải thêm cho học viên thuật ngữ Computer ở đây làmột chương trình quản lí tệp và thư mục. Kết thúc Hoạt động 1, giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu hỏi, gợi ý để học viên pháthiện những ổ đĩa đó được lắp đặt cố định và thắt chặt trong thân máy tính. Từ đó dẫn dắt họcsinh triển khai Hoạt động 2.21 – Trước khi tổ chức triển khai cho học viên Hoạt động 2, giáo viên ra mắt hoặc đặtcâu hỏi : Có em nào biết loại thiết bị tàng trữ khác với ổ đĩa những em đã được họckhơng ? Sau đó, giáo viên ra mắt cho học viên cả lớp về thiết bị tàng trữ USB.Cho học viên được cầm, quan sát để cảm nhận được sự nhỏ gọn của thiết bị USB.Kết thúc hoạt động giải trí, giáo viên nhu yếu học viên mở USB bằng cách nháy vào biểutượng USB ở ngăn trái để kiểm tra xem trong USB có gì, hoàn toàn có thể cho học viên mởmột thư mục, một tệp trên USB. – Trong Hoạt động 3, giáo viên trình làng và cho học viên cầm, quan sát sauđó hướng dẫn học viên liên kết thiết bị tàng trữ ngồi với máy tính, học viên quansát sự đổi khác trong cửa số Computer ( sau khi liên kết thành cơng thiết bị lưu trữngồi với máy tính ). Có thể cho học viên triển khai thao tác sao chép một vài thưmục hoặc tệp từ máy tính sang những thiết bị tàng trữ ngồi đó. B. Hoạt động thực hànhGiáo viên tổ chức triển khai học viên triển khai Hoạt động 1, Hoạt động 2 theo nhóm. Mục tiêu của những hoạt động giải trí này là giúp học viên rèn luyện những thao tác với tệp, thưmục với thiết bị USB ( sao chép tệp / thư mục, sắp xếp tệp / thư mục … ). Từ đó, giúphọc sinh nhận thấy một cách rõ ràng về thực chất USB cũng là một thiết bị lưu trữgiống như những ổ đĩa cứng được lắp trong thân máy tính. C. Hoạt động ứng dụng, mở rộngGiáo viên hướng dẫn học viên chuẩn bị sẵn sàng một chiếc USB ( hoàn toàn có thể những bạn trongnhóm cùng nhau sử dụng ) rồi nhu yếu học viên triển khai sao chép, tàng trữ sảnphẩm đã làm được khi học tập với máy tính vào USB. Giáo viên quan tâm học sinhviệc tổ chức triển khai thư mục, tệp trong USB cũng cần rõ ràng, khoa học, hợp lý. D. Củng cố, ghi nhớGiáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học viên : – Kể tên những thiết bị tàng trữ đã được học. – So sánh sự giống nhau và khác nhau của những ổ đĩa gắn trong thân máy vớiUSB / ổ đĩa ngoài. 22B ài 6T ÌM KIẾM THƠNG TIN TỪ INTERNETI.MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ : – Biết cách tìm thơng tin ( văn bản, hình ảnh … ) Giao hàng học tập và vui chơi từInternet ; – Biết cách lưu hình ảnh tìm kiếm được từ Internet vào thư mục trên máy tính. II. CHUẨN BỊCác máy tính được liên kết Internet. Phịng học nên có máy chiếu ( Projector ) để thuận tiện cho giáo viên khi triển khai một số ít thao tác hướng dẫn học viên. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. Hoạt động cơ bản – Hoạt động 1 nhằm mục đích giúp học viên ôn lại kiến thức và kỹ năng đã được học về Internet, giáo viên cần trợ giúp, hướng dẫn đề học viên : + Nhận biết và khởi động được trình duyệt web ; + Truy cập được website khi biết địa chỉ của website ; + Nhận biết những nút lệnh cơ bản trên website. – Trước khi thực thi hoạt động giải trí tìm kiếm thơng tin trên Internet, giáo viêncó thể hỏi học viên 1 số ít câu hỏi về một chủ đề bất kỳ mà học viên chưa đượcbiết. Sau đó, giáo viên sử dụng Internet để tìm câu vấn đáp cho câu hỏi đó. Giáoviên chú ý quan tâm, nội dung câu hỏi cần được lựa chọn sao cho đơn thuần, tương thích với độtuổi của học viên. 23 – Trong Hoạt động 2, giáo viên cần hướng dẫn đề học viên thấy rõ 2 bước : Bước 1 : Xác định thơng tin cần tìm kiếm là gì. Từ đó xác lập từ khố tìmkiếm là Tốn lớp 4. Bước 2 : Truy cập website google.com.vn để tìm kiếm với từ khố Tốn lớp 4. – Trong hoạt động giải trí tìm kiếm hình ảnh Hoa hồng, giáo viên nên hướng dẫnhọc sinh lựa chọn một tác dụng tương thích nhất trong những hiệu quả mà tranggoogle.com.vn trả về ; giáo viên cần quan tâm, quan sát để hướng dẫn, tư vấn kịp thờicho học viên, đặc biệt quan trọng là nhu yếu học viên chọn thư mục trên máy tính sao chohợp lí khi lưu hình ảnh hoa hồng. Sau hoạt động giải trí, giáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu họcsinh mở hình ảnh đó để kiểm tra hiệu quả. B. Hoạt động thực hành thực tế – Trước khi học viên thực hành thực tế Hoạt động 1, giáo viên nên cho học viên xácđịnh từ khố tìm kiếm trước khi triển khai tìm kiếm. Truyện Tấm Cám hoàn toàn có thể dài, thế cho nên, giáo viên không nên để học viên đọc hết truyện mới chuyển sang Hoạtđộng 2. – Giáo viên tổ chức triển khai học viên theo nhóm / cặp để thực thi Hoạt động 2. Họcsinh trao đổi, tranh luận để lựa chọn lồi hoa u thích cũng như nội dung về lồihoa đó rồi triển khai soạn và trình diễn nội dung và chèn hình ảnh đã tìm kiếmđược vào trang soạn thảo. C. Hoạt động ứng dụng, mở rộngGiáo viên nhu yếu học viên so sánh tác dụng tìm kiếm và thời hạn tìm kiếmtrong hai trường hợp ( từ khố có dấu nháy kép và từ khố khơng có dấu nháykép ). Từ đó dẫn dắt để học viên biết được rằng việc vận dụng đúng kĩ thuật tìmkiếm sẽ giúp hiệu quả tìm kiếm sẽ được số lượng giới hạn hơn và đúng mực hơn. D. Củng cố, ghi nhớGiáo viên hoàn toàn có thể nhu yếu học viên nhắc lại : – Cách tìm kiếm một nội dung hoặc hình ảnh bất kể trên trang web tìm kiếm. – Cách lưu hình ảnh tìm kiếm được vào thư mục máy tính. 24H ỌC VÀ CHƠI CÙNG MÁY TÍNHCÙNG LUYỆN TỐN VỚI PHẦN MỀM 2 + 2I. MỤC TIÊUSau khi học xong bài này, học viên sẽ biết cách rèn luyện kĩ năng triển khai cácphép tốn số học đơn thuần thơng qua những trị chơi. II. CHUẨN BỊ – Các máy tính học viên được thiết lập ứng dụng 2 + 2 ; – Đưa biểu tượngra màn hình hiển thị nền ở từng máy học viên. III. GỢI Ý DẠY HỌC – Giáo viên ra mắt ứng dụng 2 + 2, giúp những em hiểu được ứng dụng 2 + 2 khơng chỉ giúp những em luyện tốn qua những game show đơn thuần mà còn giúp những emlàm quen với tiếng Anh trong tốn học. – Trường hợp phịng học có trang bị máy chiếu thì giáo viên thực thi thaotác chọn phép tính, chọn những bài tập luyện làm mẫu để học viên quan sát và làmtheo, trường hợp phịng học khơng được trang bị máy chiếu, giáo viên tổ chức triển khai họcsinh theo nhóm / cặp, nhu yếu học viên đọc hướng dẫn trong sách rồi thực thi cácthao tác trên máy tính ( những u cầu trong trị chơi là tiếng Anh, giáo viên nên giảithích một số ít nhu yếu để học viên hoàn toàn có thể triển khai được trị chơi ). – Trong mỗi game show, giáo viên nên tổ chức triển khai theo nhóm để những nhóm thi đuavới nhau theo hình thức tính điểm, nhóm nào hồn thành mỗi phần chơi nhanhhơn sẽ giành được điểm nhiều hơn và sẽ giành thắng lợi. – Ngồi việc sử dụng chuột để chọn trị chơi, giáo viên cũng hoàn toàn có thể hướng dẫnhọc sinh sử dụng một số ít phím tắt và một số ít công dụng khác trong game show như sau : 251. Chuyển đến trang tiên phong. 2. Chuyển đến trang liền trước. 3. Chuyển đến trang liền sau. 4. Chuyển đến trang ở đầu cuối. 5. Nhấn phím Esc để về trang chủ. 6. Hiển thị trang hiện tại. 7. Hiển thị tổng số trang. – Ngoài việc chọn số hoặc biểu thức trong game show bằng chuột để điều khiểntrò chơi, giáo viên cũng cần hướng dẫn học viên sử dụng bàn phím để chọn sốhoặc những biểu thức : Sử dụng những phímchữ sốSử dụng những phímkí tự đặc biệtSử dụng những phímđiều khiển26
Source: https://vh2.com.vn
Category: Tin Học