Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Giáo án Vợ Nhặt theo định hướng phát triển năng lực – Học văn 12 – Tài liệu text

Đăng ngày 12 May, 2023 bởi admin

Giáo án Vợ Nhặt theo định hướng phát triển năng lực – Học văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.85 KB, 7 trang )

(1)

——

I. KHÁI QUÁT CHUNG

1. Về tác giả

– Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài (1920 – 2007). Quê ở Phù Lưu, Tân Hồng, Từ

Sơn, Bắc Ninh.

– Trước cách mạng Kim Lân là nhà văn hiện thực phê phán; sau cách mạng vừa là nhà báo,
nhà văn, viết nhiều về nơng thơn và người nơng dân bằng tình cảm đôn hậu, nhân ái.

– Kim Lân là cây bút truyện ngắn chuyên nghiệp, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở
khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động nghèo, ông am hiểu và cảm
thông sâu sắc với họ.

– Các tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện 1955), Con chó xấu xí (Tập truyện
1962)

– 2001 Ơng được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

2. Về tác phẩm:

a) Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

– Rút từ tập “Con chó xấu xí” (1962)

– Là một chương rút ra từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” viết ngay sau cách mạng tháng Tám
bị thất lạc bản thảo. Hồ bình lập lại (1954), Kim Lân viết “Vợ nhặt” dựa trên cốt truyện
cũ. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tác phẩm hay nhất trong kho tàng truyện

ngắn Việt Nam sau cách mạng.

ngắn Nước Ta sau cách mạng .

b) Bố cục

LUYỆN THI THPT QUỐC GIA 2018

VỢ NHẶT_KIM LÂN

Giáo viên: Hoàng Nhung- 5star.edu.vn

★ ★ ★ ★ ★

(2)

★ ★ ★ ★ ★ ( 2 )

Phần 1 từ đầu đến … ấy thế mà thành vợ thành chồng …

Phần 2 tiếp theo đến … đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về
Phần 3 tiếp theo đến … Lược một đoạn…

Phần 4 tiếp theo đến … Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người…
Phần 5 phần còn lại

c) Ý nghĩa nhan đề:

– Ngắn gọn nhưng hàm chứa ý nghĩa tư tưởng sâu xa

+ “Vợ nhặt” hiểu theo nghĩa đen là nhặt được vợ. Nhan đề “Vợ nhặt” tạo được ấn tượng,
thu hút sự chú ý của người đọc. Qua đây ta cũng thấy được sự rẻ rúng của con người trong
cảnh đói.

+ Qua nhan đề “Vợ nhặt” Kim Lân đã phản ánh được tình cảnh thê thảm và thân phận tủi
nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp; sự đen tối, bế tắc của xã hội
Việt Nam trước cách mạng.

d) Tóm tắt truyện:

Truyện kể về Tràng một chàng trai nghèo dân ngụ cư đã nhặt được vợ trong nạn đói Ất
Dậu (1945).Tràng là một người xấu xí thơ kệch, ế vợ.Tràng làm nghề kéo xe bò thuê và
sống với một mẹ già. Một lần kéo xe thóc Liên đồn lên tỉnh Tràng hị vu vơ và đã quen
với một cô gái. Vài ngày sau gặp lại cơ gái ấy trơng thật rách nát và đói. Tràng đã mời cô
gái một bữa ăn, cô gái liền ăn một chập bốn bát bánh đúc và với những câu nói đưa đẩy thì
Thị đã nhận lời về làm vợ Tràng. Chỉ bằng một vài câu bông đùa mà Tràng lại nhặt được
vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Việc nhặt được vợ đã làm cả xóm ngu cư ngạc
nhiên và cả bà Cụ Tứ ( mẹ Tràng ) cũng không khỏi bàng hoàng, ngạc nhiên và lo lắng
nhưng rồi bà cụ cũng đã hiểu ra và chấp nhận người con dâu ấy. “Bữa cơm” đón nàng dâu
mới chỉ có cháo với muối và rau chuối, kèm theo là nồi “chè khốn” của bà cụ Tứ. Buổi
sáng hơm sau, trong tiếng trống thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù vù như mây đen, Thị
nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng
bay phấp phới hôm nào.

(Nói như Kim Lân “Nhặt tức là nhặt nhạnh, nhặt vu vơ. Trong cảnh đói năm 1945 người
dân lao động dường như khhó ai thốt khỏi cái chết. Bóng tối của nó phủ lấy mọi xóm
làng. Trong hồn cảnh ấy giá trị một con người thật vô cùng rẻ rúng, người ta có thể có vợ
theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ – đúng là nhặt được vợ như tơi nói trong truyện”)

II. ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM
1. Tình huống truyện

– Thời điểm: giữa nạn đói 1945
– Bối cảnh ngày cưới:

+ Người chết như ngả rạ “sáng nào ” lúc nào, nơi đâu cũng có người chết đói

(3)

( 3 )

+ Con người “Xanh xám như những bóng ma” (tr23) “đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những

bóng ma” (tr24) trong nạn đói vật vờ như những con ma và mất dần nhân ảnh.

bóng ma ” ( tr24 ) trong nạn đói vật vờ như những con ma và mất dần nhân ảnh .

–> Bóng tối của nạn đói bao phủ khắp nơi

– Tràng là một người dân lao động nghèo khổ, lam lũ, xấu xí, ế vợ, sống ở xóm ngụ cư.
Chỉ qua 2 lần gặp gỡ bằng vài lời bông đùa và 4 bát bánh đúc Thị đã theo không Tràng về
làm vợ. -> Thái độ của các nhân vật:

+ Ngạc nhiên: “Đến bây giờ hắn vẫn còn ngỡ ngợ như khơng phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi
đấy ư? Hà! Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ”

+ Vui mừng: “Những khuôn mặt hốc hác, u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái
gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”; “May ra mà qua
khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó n bề nó”; “Mặt hắn có một
vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp
lánh”.

+ Lo lắng: “Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có ni nổi nhau qua được cái
thì này khơng”; “Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
khơng.”; “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có ni nổi khơng, lại cịn đèo
bịng”

+ Thương cảm: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con
mình”

+ Tủi phận: “Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi,
những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của
bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…”

=> Là một tình huống lạ, bất ngờ, gây sự ngạc nhiên cho bao nhiêu người vì nếu khơng

phải giữa năm đói, nếu khơng rơi vào tình cảnh có nguy cơ bị chết đói thì khơng ai lấy
Tràng

phải giữa năm đói, nếu khơng rơi vào tình cảnh có rủi ro tiềm ẩn bị chết đói thì khơng ai lấyTràng

=> Là một tình huống hết sức éo le, tạo nên tâm trạng đầy mâu thuẫn.

=> Tình huống truyện góp phần phản ánh bức tranh hiện thực về nạn đói và số phận khốn
khổ của người dân lao động nghèo, gián tiếp kết tội thực dân, phát xít đã tạo nên những số
phận bi thảm.

Đọc “Vợ nhặt” một tác giả đã viết “Bốn bát bánh đúc thành lễ cưới thật rồi – Xin
từ điển hãy thêm từ vợ nhặt – Ngịi bút Kim Lân tưởng như đùa như khóc – Đói quắt quay
nhưng tha thiết con người”

(4)

( 4 )

lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người”. Điều đó được thể hiện trong tình huống truyện.
Và đặc biệt, điều đó đã hố thân một cách tài tình và thế giới nội tâm của các nhân vật
trong truyện “Vợ nhặt”.

2. Nhân vật Tràng – niềm khát khao về một mái ấm gia đình

– Diện mạo: Hai con mắt nhỏ tí, hai bên quai hàm bạnh ra, bộ mặt thơ kệch, thân hình to
lớn vập vạp -> Được miêu tả với những đường nét thơ kệch

– Tính tình: nơng nổi có tật vừa đi vừa nói, thường tủm tỉm cười một mình, hay chơi đùa
với đám trẻ con vô tư, hồn nhiên -> như một đứa trẻ to xác chứ không giống một tràng trai
trong mắt các cơ gái

– Hồn cảnh: dân ngụ cư, nghèo khổ, ế vợ, cuộc sống bấp bênh

-> Khơng có gì hấp dẫn và cuốn hút / Vậy nhưng Tràng không chỉ lấy được vợ mà có
người con gái theo khơng anh về làm vợ.

– Cuộc gặp gỡ giữa Thị và Tràng:

+ Lần đầu chỉ bằng câu hò vu vơ – Tràng quen Thị nhưng rồi anh quên ngay.
+ Vài ngày sau gặp lại:

^ Tràng khơng cịn nhớ nên bị Thị trách móc -> Tràng sẵn sàng mời thị ăn bằng sự thương
cảm và rộng rãi – miếng ăn lúc đó là cả mạng sống của con người nhưng anh vẫn sẻ chia
với Thị bởi đó là tình cảm của những con người đồng cảnh ngộ.

^ Tràng “Nói đùa chứ có về với tớ thì ra khn hàng lên xe rồi cùng về” ai ngờ Thị theo về
thật

Đưa Thị theo về là Tràng đã “đèo bòng” – một nỗi lo rất thực tế, đến bản thân anh cũng
“chợn” khi nghĩ về tương lai

Nhưng Tràng chậc lưỡi “kệ” bên ngồi là sự liều lĩnh, nơng nổi khơng tính tốn nhưng bên
trong là khát vọng cháy bỏng về một gia đình hạnh phúc

– Hạnh phúc gia đình làm Tràng thay đổi:
+ Trên đường về:

^ Mặt Tràng phớn phở khác thường, tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lấp lánh, cái
mặt vênh lên tự đắc với mình

-> niềm vui, hạnh phúc vụng về, mộc mạc khi dẫn vợ về ra mắt

^ Tràng quên đi cái đói trước mắt “Trong một lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê
chề tăm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ” để chỉ cịn “tình nghĩa” giữa hắn
và người đàn bà đi bên “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông ấy”.

+ Khi về nhà:

+ Khi về nhà :

^ Xăm xăm bước vào, dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay đàn bà
-> ngượng nghịu nhưng chân chật

^ Lúng túng, đứng ngây giữa nhà, cảm thấy sợ, ra sân ngóng mẹ, sốt ruột chờ đợi -> khơng
hiểu nhau nên lo lắng vợ đổi ý khi đối diện với vợ (“Rích bố cu”), lo vì chưa xin phép mẹ
sợ mẹ không đồng ý.

(5)

( 5 )

^ Tràng mời mẹ vào nhà trịnh trọng, trình bày ngắn gọn và mộc mạc câu chuyện có vợ –
cách xin ý kiến mẹ của Tràng.

^ Khi chờ đợi tỏ ra căng thẳng, sốt ruột – mong mẹ đồng ý vun đắp cho hạnh phúc mới
^ Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi, ho khẽ một tiếng, bước
từng bước dài ra sân.

+ Sáng hôm sau

^ Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái, lơ lửng”.

^ Nhìn nhà cửa sạch sẽ, phong quang, mẹ và vợ đang dọn dẹp sân vườn tràng tự thấy mình
thay đổi

^ Tràng thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở hạnh phúc –
vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng

^ Tràng thấy “yêu thương, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ
cái ở đấy. Cái nhà như tổ ấm che mưa, che nắng. Một nguồn vui sướng mới, phấn chấn,
tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải
lo lắng cho vợ con sau này.” – ý thức được vị trí trụ cột gia đình, thấy mình cần tham gia

xây dựng gia đình

thiết kế xây dựng mái ấm gia đình

-> Niềm hạnh phúc gia đình đem sinh khí đến cho cuộc sống đang tràn ngập sự chết chóc
bủa vây, đem hạnh phúc đến cho người nghèo khổ bên bờ vực của cái chết mỏi mịn vì đói
khát.

=> Tràng – niềm khát khao về một mái ấm gia đình

3. Nhân vật bà cụ Tứ_người mẹ nghèo hết lòng thương yêu con.

– Dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, lưng cịng vì tuổi tác, vừa đi vừa ho húng hắng
vừa lẩm nhẩm tính tốn gì đó theo thói quen của người già

– Bà ngạc nhiên trước thái độ trịnh trọng khác thường của người con trai vơ tâm tính.

– Khi thấy người đàn bà lạ ngồi ở đầu giường con trai hai lần chào mình bằng u bà thấy
mắt nhoèn đi, bà im lặng vì q ngạc nhiên, hồn tồn không hiểu đầu đuôi câu chuyện.
– Khi hiểu câu chuyện, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự

+ Nghĩ về con trai – thương con phải lấy vợ nhặt, nhờ cơn đói khát mới lấy được vợ, về
bản thân – thấy tủi vì chưa làm tròn bổn phận của người mẹ lấy vợ cho con, về người
chồng đã khuất – thương và tủi cho vong linh chồng không biết mặt con dâu, không được
chứng kiến ngày con trai lấy vợ, và về người đàn bà lạ bỗng trở thành con dâu – thương
người đàn bà khốn khổ, cùng đường mới lấy đến con trai bà mà khơng tính đến cưới hỏi
-> Ngổn ngang bao tâm trạng buồn vui, mừng tủi, và nhất là lo lắng vì nạn đói, lo vợ
chồng chúng nó có sống qua nổi cái thời tao loạn này không – tất cả hồ trong dịng nước
mắt nghẹn ngào

-> Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ chân thật, logic và rất xúc động. Đó là tấm lịng nhân hậu,
bao dung, đầy hi sinh của người mẹ nghèo Việt Nam.

(6)

( 6 )

+ Tỏ thái độ gần gũi, thương yêu, chăm sóc nàng dâu mới “Con ngồi xuống đây! Ngồi
xuống đây cho đỡ mỏi chân”

+ Lời nói chân tình, dịu dàng, tính tốn cùng vợ chồng con chuyện ni gà, chuyện ngăn
liếp, chuyện tương lai với niềm lạc quan dân dã “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời; Sơng có
khúc, người có lúc” để động viên các con

+ Buổi sáng hôm sau: bà bảo ban các con, đem niềm vui cho các con, cố động viên các
con bằng món chè khốn, đắng chát nhưng đậm nghĩa tình

–> bà là người mẹ nghèo nhưng cố gắng giữ nếp nhà.

=> Bà cụ Tứ – bản chất nhân đạo trong tâm hồn người Việt.

4. Nhân vật người vợ nhặt_khát vọng sống hạnh phúc, yêu thương

– Đó là người đàn bà tội nghiệp, đáng thương, khơng có gì kể cả tên riêng – nạn nhân thê
thảm của nạn đói; những mảnh đời như thị khơng phải là hiếm trong bối cảnh nạn đói.
– Khi ở bên ngồi: cái đói làm cho Thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, táo tợn.

– Thị theo khơng Tràng vì q đói, mong tìm thấy ở người đàn ơng xấu xí nhưng tốt bụng,
khoẻ mạnh và rộng rãi này một chỗ dựa – lấy Tráng là một cách chạy trốn cái đói.

– Trên đường về cùng Tràng, bị mọi người chú ý Thị mặc cảm vì ý thức thân phận hèn
kém của mình nên tỏ ra khó chịu, ngượng nghịu.

– Khi nhìn rõ gia cảnh nhà Tràng, Thị thởi dài thất vọng nhưng vù sao vẫn cịn hơn sống
vất vưởng ngồi đường nên “Thị ngồi im, bần thần nhìn ra sân, tay giữ chặt cái thúng”.
– Thị chào “U” lễ phép, chờ đợi căng thẳng – chưng tỏ thái độ mong mỏi được chấp nhận

và hồn cảnh khó nói của bản thân.

và hồn cảnh khó nói của bản thân .

– Sáng hôm sau: Thi thay đổi trở thành người vợ đảm, người con dâu ngoan dậy sớm, xăn
sắn quét dọn, nấu ăn, tham gia vào công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
– Khi nhận ra bát “chè khoán” mẹ chồng đưa thực ra chỉ là cháo cám “mắt tối lại” nhưng
rồi Thị “thản nhiên và vào miệng” một lần nữa nói lên sự chấp nhận và ý tứ của người vợ
nhặt.

-> Nói lên ước ao hạnh phúc của những người cùng cảnh ngộ và sự đùm bọc lẫn nhau của
họ

-> Làm rõ sự chuyển hố tích cực của tư tưởng, tình cảm nhân vật

=> Người vợ nhặt – khát vọng sống hạnh phúc, được yêu thương

* Đoạn kết của tác phẩm

– Hình ảnh kết thúc tác phẩm “Trong mắt Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ sao
vàng bay phấp phới…”

+ Gieo một hi vọng mãnh liệt và tâm hồn Tràng và gia đình anh

(7)

( 7 )

-> gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hướng tích cực của tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình
trạng đói khổ cùng đường thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng. Đây cũng
là xu hướng vận động chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.

III. TỔNG KẾT

– “Vợ nhặt” là một truyện ngắn đặc sắc của Kim Lân và của văn xuôi sau cách mạng.

+ Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của người dân lao động nghèo trước
cách mạng tháng Tám: nạn đói thê thảm và tấm lịng hướng về cách mạng (hiện thực và xu
thế)

+ Giá trị nhân đạo:

Tố cáo tội ác thực dân Pháp và phát xít Nhật
Bài ca tình người, tình mẫu tử

Khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của con người, niềm hi vọng
và niềm tin vào cuộc sống

– Nghệ thuật:

+ Tác phẩm dựng lên một tình huống truyện lạ, độc đáo, đầy ý nghĩa
+ Miêu tả diễn biến tâm lí độc đáo ( qua cử chỉ, ngơn ngữ của nhân vật)

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân