7 THÓI QUEN CỦA BẠN TRẺ THÀNH ĐẠT Tác giả : Sean CoveyChịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc - Tổng Biên tập :ĐINH THỊ THANH THỦY Bạn đang đọc:...
TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5 SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC TỪ – Tài liệu text
TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5 SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 113 trang )
Bạn đang đọc: TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5 SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC TỪ – Tài liệu text
TÀI LIỆU GIÁO DỤC HỌC
—————-™&™—————TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.Giáo viên tiểu học
1
LỜI GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm và chú
trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp tục đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh” đối với giáo dục phổ thông. Mà
trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc Tiểu học có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là hình thành nhân cách con người nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng sống cơ bản. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy
học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung
chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh
lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ. Việc đổi mới phươngpháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện,
cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những
phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo
dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi
mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực
2và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác
làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất
yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theoNghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất
của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của
học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được
cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới
3quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học,
hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo
khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau
dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể
chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng
bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc
“Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnhkiến thức)với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình
thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và
điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp
như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp…
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối
thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm
nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng
học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học
tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không
4thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là
người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học
tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách
giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới…
Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác,lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân,
của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài
học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài
tập(đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo
lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự
đánh giá).
Để có tài liệu giảng dạy kịp thời và sát với chương trình
học, tôi đã nghiên cứu biên soạn: “Tập giáo án mẫu lớp 5 theo
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học từ tuần 2 đến
tuần 4” nhằm giúp giáo viên có tài liệu giảng dạy nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trân trọng giới thiệu với thầy giáo và cô giáo cùng quý vị
bạn đọc tham khảo và phát triển tài liệu:
5TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.
Trân trọng cảm ơn!TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌCTỪ TUẦN 2 ĐẾN 4
6TUẦN 2 (
Thứ hai, ngày ….. tháng …. năm 20……
Buổi sáng
Chào cờ
Tập trung toàn trường
Toán
Luyện tập
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: HS đọc, viết các phân số thập phân trên một đoạn
của tia số. Chuyển một số phân số thành một số phân số thập phân.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến
cá nhân.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài.
– Học sinh: sách, vở, bảng con…
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện tập
Bài 1.
– Quan sát tia số trên bảng.
– GV vẽ bảng tia số của bài tập.
– HS tự làm bài vào vở, 1HS làm
bảng lớp.
– HS nhận xét, đọc lại các phân sốthập phân trên tia số.
Bài 2.
– GV ghi bảng các phân số của bài.
– HS đọc các phân số ghi trên bảng.
– HS tự làm bài vào bảng con, rồi
trình bày.
– Củng cố về cách viết phân số– HS cả lớp cùng chữa bài.
– Vài HS nhắc lại cách viết phân số
thành phân số thập phân.
Bài 3.
– HS thảo luận cặp làm bài, đại diện
vài cặp làm bài trên bảng phụ và trình
bày.
– HS cả lớp cùng nhận xét, bổ sung.
Vài HS nhắc lại cách viết các phân số
thành phân số thập phân có mẫu số là
100.
Bài 4.
– HS làm vở + 1HS làm bảng phụ.
– HS chữa bài.
Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò
– Chuẩn bị bài sau.thành phân số thập phân.
– Củng cố cách viết phân số của bài
thành phân số thập phân có mẫu sốlà 100.
– Củng cố về so sánh 2 PS.Đạo đức
Em là học sinh lớp 5 (tiết 2).
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Ý thức được HS lớp 5 là HS của lớp lớn nhất
trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. Vui và tự hào khi
là học sinh lớp 5. Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng đáng là học sinh lớp
5.
1.2. Năng lực: Tự mình chuẩn bị được đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà.
1.3. Phẩm chất: Biết giúp đỡ mọi người; cởi mở, thân thiện.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài, trực quan, truyện về tấm gương HS lớp 5.
– Học sinh: sách, vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Thảo luậnMục tiêu: Thấy vị thế của HS lớp 5,
vui và tự hào khi là học sinh lớp 5.
– Quan sát tranh, ảnh trong sgk và
thảo luận theo các câu hỏi:
– Thảo luận cả lớp và trả lời câu hỏi
trong sgk.
– HS đưa ra kết luận: Năm nay các
em đã lên lớp 5, là lớp lớn nhất
trường. Vì vậy các em phải gươngmẫu về mọi mặt để các em lớp dưới
học tập.
Hoạt động 2. Làm bài tập
Mục tiêu: Giúp HS xác định những
nhiệm vụ của các em lớp 5 và nhiệm
vụ của bản thân.
Bài 1.
– Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
– Một vài nhóm trình bày trước lớp.
– Liên hệ thực tế bản thân.
– HS suy nghĩ, đối chiếu những việc
làm của mình từ trước tới nay với
những nhiệm vụ của học sinh lớp 5.
Bài 2.
– Thảo luận nhóm đôi.
– Liên hệ thực tế bản thân trước lớp.
– 2-3 em đọc to phần “Ghi nhớ”.
Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò
– Trò chơi “ Phóng viên”.
– HS nhắc lại nội dung bài.– GV hướng dẫn HS thảo luận.
c) Hoạt động 2: Làm bài tập 1.
* * Cách tiến hành.
– HD thảo luận nhóm đôi.
KL: Các điểm a/, b/, c/, d/, e/ là
nhiệm vụ của học sinh lớp 5 mà
chúng ta cần phải thực hiện.– Gv giúp đỡ các nhóm gặp khó
khăn.
– Cần phát huy những điểm mà
mình thực hiện tốt và khắc phục
những điểm còn hạn chế.Buổi chiều
Tập đọc
Nghìn năm văn hiến.
1. Mục tiêu :
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có
dạng thống kê. Rút ra được nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa
cử,thể hiện nền văn hiến lâu đời.
1.2. Năng lực: Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo.
2. Đồ dùng dạy học:
– Giáo viên : bảng phụ viết sẵn 1 đoạn thống kê.
– Học sinh : SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện đọc
– 2 HS đọc bài.
– HS thảo luận, chia đoạn
– GV chốt: bài chia làm 3 đoạn.
– HS dùng bút chì để đánh dấu đoạn.
– HS luyện đọc đoạn khó (bảng thống
kê)
– HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn.kếthợp luyện đọc từ khó đọc(khách nước
ngoài, nền văn hiến)
– GV giải thích một số từ khó do
– HS đọc nối tiếp đoạn kết hợp giải HS phát hiện.
nghĩa từ (Văn hiến,văn Miếu, Quốc
Tử Giám, tiến sĩ, chứng tích).
– HS luyện đọc theo cặp (2 lần).
– 3 em đọc nối tiếp bài.Hoạt động 2. Tìm hiểu bài
– HS đọc thầm và trả lời câu hỏi theo
nhóm.
– CTHĐTQ cho lớp tìm hiểu nội dung
bài.
– HS tự rút ra nội dung bài.
Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm
– 1 HS khá đọc diễn cảm đoạn 1, nêu
cách đọc.
– Luyện đọc theo cặp.
– HS thi đọc diễn cảm giữa các cá
nhân
Hoạt động 4. Củng cố – dặn dò
– HS nêu lại nội dung bài.– GV định hướng HS đưa ra câu
trả lời đúng nếu HS chưa đưa ra
được câu trả lời.
– GV chốt lại nội dung bài.– GV đi từng nhóm giúp đỡ HS.
Chính tả
Nghe-viết: Lương Ngọc Quyến
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức-kĩ năng: – Nghe – viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình
thức bài văn xuôi. Ghi lại đúng phần vần của tiếng (từ 8 đến 10 tiếng) trong
BT2; chép đúng vần của các tiếng vào mô hình theo yêu cầu (BT3).
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Tự đánh giá được kết quả học tập của mình và của các bạn
trong lớp.
2. Đồ dùng dạy học:
– Giáo viên : bảng phụ. giấy khổ to.
– Học sinh : SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Hướng dẫn nghe –
viết
– 1 HS đọc bài
– 1 HS nói hiểu biết của mình về
Lương Ngọc Quyến.
– HS luyện viết các từ khó, dễ lẫn:
ghê gớm, gồ ghề, kiên quyết, cái kéo,
cây cọ, kì lạ, ngô nghê…
– HS viết bài.
– HS soát lỗi
– Lắng nghe nhận xét của các bạn
trong nhóm và của GV.Hoạt động 2. Hướng dẫn làm bài
tập chính tả.
Bài 1:
– HS đọc yêu cầu BT
– 1 HS làm bài trên bảng lớp,
– Dưới lớp làm vào vở. Nhận xét.
Bài 2:
-1 HS đọc yêu cầu.
– 1 HS lên bảng làm bài
– Dưới lớp làm vào VBT
– Nhận xét (tất cả các vần đều có âm
chính, có vần có thêm âm đệm,âm
cuối. Âm đệm được ghi bằng chữ cái
o hoặc u. Có vần có đủ cả âm đệm,
âm chính và âm cuối)
– Chữa bài theo lời giải đúng.
– Về nhà hoàn thành tiếp bài tập.
Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò
– HS tự đánh giá nhận xét giờ học.Hỗ trợ của GV
– GV giới thiệu thêm về nhà yêu
nước Lương Ngọc Quyến.– GV đọc cho HS viết
– GV đọc toàn bài thơ cho HS soát
lỗi.– GV nêu câu hỏi gợi mở: Nhìn vào
bảng mô hình cấu tạo vần em cónhận xét gì?
– GV động viên khen ngợi HS.– GV nhận xét giờ học.
Khoa học
Nam hay nữ ?(tiếp theo)
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội
giữa nam và nữ. Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan điểm xã hội
về vai trò của nam và nữ.
1.2. Năng lực: Quần áo, đầu tóc luôn gọn gàng sạch sẽ. Biết giữ gìn vệ sinh
thân thể, ăn, mặc hợp vệ sinh.
1.3. Phẩm chất: Có ý thức tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới không
phân biệt nam, nữ.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài, trực quan.
– Học sinh: sách, vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Quan sát và thảo
luận.
* Mục tiêu: Thấy vị thế và sự khác
nhau giữa nam và nữ về mặt sinh
học.
– Quan sát tranh, ảnh trong sgk.
KL: Ngoài những đặc điểm chung,
– Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi nam và nữ có sự khác biệt về cấutrong sgk.
tạo và chức năng của cơ quan sinh
+ Đại diện các nhóm báo cáo.
sản.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.Hoạt động 2: Trò chơi: Ai nhanh,
ai đúng.
* Mục tiêu: Giúp HS xác định những
đặc điểm về mặt xã hội giữa nam và
nữ.
– Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
– Một vài nhóm trình bày trước lớp
và giải thích tại sao lại chọn như vậy?
– Liên hệ thực tế bản thân.
– HS suy nghĩ, đối chiếu những việc
làm của mình từ trước tới nay với
những quan điểm về nam và nữ.
Hoạt động 3: Thảo luận một số
quan niệm xã hội về nam và nữ.
Mục tiêu: Giúp HS xác định một số
quan niệm xã hội về nam và nữ, có ý
thức tôn trọng các bạn khác giới.
– Thảo luận nhóm đôi.
+ Các nhóm báo cáo kết quả thảo
luận.
– Liên hệ thực tế bản thân trước lớp.
Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò
– HS tự nhận xét các nhóm.KL: Tuyên dương đội thắng cuộc.
KL: Mỗi học sinh chúng ta cần góp
phần tạo nên sự thay đổi quan niệm
xã hội về nam và nữ bằng hành
động cụ thể ở lớp, ở nhà.– GV tuyên dương HS.
Thứ ba, ngày ….. tháng …. năm 20……
Buổi sáng
ToánÔn tập: Phép cộng và phép trừ hai phân số.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Củng cố kiến thức về cộng, trừ hai phân số có cùng
mẫu số, hai phân số không cùng mẫu số.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự làm việc trong nhóm, tổ, lớp.
1.3. Phẩm chất: Thực hiện nghiêm túc quy định về học tập.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài.
– Học sinh: sách, vở, bảng con…
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Ôn tập
– Nêu cách cộng trừ hai phân số.
+ Nêu cách cộng trừ hai phân số cùngmẫu số.
+ Nêu cách cộng trừ hai phân số khác
mẫu số.
– Làm bảng các ví dụ (sgk ).
+ Chữa, nhận xét.
Bài 1.
– 4 HS làm bảng lớp,lớp làm bảng con – Lưu ý cách viết.
+ Nhận xét bổ sung.
Bài 2.
– Lớp làm vở, 3 HS làm bảng lớp.
– Gọi HS chữa bảng.
+ Nhận xét.
Bài 3.
– HS tìm hiểu đề bài và tự làm bài vào vở.- GV lưu ý cho HS chú ý đến danh
số của bài toán.
– GV thu vở, nhận xét bài của HS
Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò
– HS tóm tắt nội dung được học.
– Các nhóm tự nhận xét.Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ: Tổ quốc.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Tìm được một số từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
trong bài tập đọc hoặc chính tả đã học (BT1); tìm thêm được một số từ đồng
nghĩa với từ Tổ quốc (BT2); tìm được một số từ chứa tiếng quốc (BT3). Đặt
câu được với một trong những từ ngữ nói về Tổ quốc, quê hương (BT4).
1.2. Năng lực: Biết cố gắng tự hoàn thành nội dung các công việc mà giáo
viên giao cho.1.3. Phẩm chất: Tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà
trường.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài, bảng phụ.
– Học sinh: sách, vở,
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Làm bài tập
Bài 1.
– Đọc yêu cầu của bài.
– Trao đổi nhóm đôi (làm ra nháp)
– HS phát bểu ý kiến.
– Bài Thư gửi học sinh: nước nhà, non – Chốt lại lời giải đúng.
sông.
– Bài Việt Nam thân yêu: đất nước, quê
hương.
Bài 2.– Đọc yêu cầu của bài.
– Trao đổi nhóm
– Báo cáo kết quả làm việc (thi tiếp sức
– hs cuối cùng đọc kq)
Bài 3.
– Đọc yêu cầu của bài.
– Trao đổi nhóm bốn (làm ra bảng phụ)
– Báo cáo kết quả làm việc.
Bài 4.
– Đọc yêu cầu của bài.– Làm bài cá nhân, nêu miệng.
– Viết bài vào vở.
Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò
– HS chọn nhóm làm việc tích cực nhất.
– HS tự nhận xét.– HD học sinh thảo luận nhóm.
– HD rút ra lời giải đúng.(đất
nước, quốc gia, giang sơn, quê
hương)
– HD thảo luận nhóm.
– Nhận xét, chốt lại lời giải đúng
(vệ quốc, ái quốc, quốc gia, quốc
ca..).– Giữ lại bài làm tốt nhất, bổ sung
cho phong phú.
– GV tuyên dương.Buổi chiều
Tập làm văn
Luyện tập tả cảnh.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Tự phát hiện những cảnh đẹp trong bài Rừng trưa
và bài Chiều tối (BT1). Dựa vào dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trong ngày
đã lập ở tiết trước, viết được một đoạn văn có các chi tiết và hình ảnh hợp lí
(BT2). Giúp các em cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, phong cảnh núi rừng và cảnh
hoàng hôn.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.1.3. Phẩm chất: yêu trường, lớp, quê hương.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: Tranh minh hoạ phong cảnh trong bài.
– Học sinh: sách, vở,
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Làm bài tập
Bài 1.
– 2 HS nối tiếp đọc nội dung BT1 giải
nghĩa từ (sgk).
– Lớp đọc thầm bài văn, tìm những
hình ảnh đẹp mà em thích.
– HS làm việc nhóm đôi, nói về hình
ảnh mà mình thích.
– Tiếp nối phát biểu ý kiến.
Bài 2.
– Nêu và đọc to yêu cầu bài tập.
– 1.2 HS làm mẫu: đọc dàn ý và chỉ rõ
ý nào sẽ chọn viết thành đoạn văn.
– HS thảo luận nhóm đôi nói về đoạn
văn muốn viết.Hỗ trợ của GV
– Viết bài vào vở.
– Nhiều HS đọc đoạn văn đã hoàn
chỉnh.
– GV nêu nhận xét chung.
– Nhận xét đánh giá.– HS sửa lại đoạn văn mình viết.
– GV hướng dẫn HS tự hoàn thành
Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò
đoạn văn của mìnhLịch sử
Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Nêu một vài đề nghị chính về cải cách của Nguyễn
Trường Tộ với mong muốn làm cho đất nước giàu mạnh: Đề nghị mở rộng
quan hệ ngoại giao với nhiều nước, thông thương với thế giới, thuê người
nước ngoài đến giúp nhân dân ta khai thác các nguồn lợi về biển, rừng đất
đai, khoáng sản. Mở các trường dạy đóng tàu, đúc súng, sử dụng máy móc.
1.2. Năng lực: Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo.
2. Đồ dùng dạy học.
– Giáo viên: nội dung bài, trực quan.
– Học sinh: sách, vở.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Làm việc cả lớp
– Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
– Nêu nhiệm vụ học tập cho học
+ Các nhóm thảo luận và ghi kết quả sinh.
ra nháp.+ Mở rộng quan hệ ngoại giao…
+ Thuê chuyên gia nước ngoài…+ Mở trường dạy cách đóng tàu…
+ Triều đình không tuân theo…
+ Vì vua quan nhà Nguyễn không tán
thành…
+ Nguyễn Trường Tộ có lòng yêu
nước, muốn canh tân đất nước…
+ Khâm phục tinh thần yêu nước của
ông.
Hoạt động 2. Làm việc cả lớp
– Một vài nhóm trình bày trước lớp.
– GV kết luận
– Nhận xét bổ sung.
– Đọc to nội dung chính trong sgk.
– Liên hệ thực tế bản thân.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò:
– Tóm tắt nội dung bài.
– HS nhận xét, đánh giá các nhóm.Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giao lưu hát dân ca
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức-kĩ năng: HS biết sưu tầm và hát các bài dân ca của địa
phương mình và các địa phương khác trong cả nước.1.2. Năng lực: HS tự giác tham gia và chấp hành sự phân công của nhóm,
lớp.
1.3. Phẩm chất: Thông qua buổi giao lưu văn nghệ này, HS thêm yêu mến,
gắn bó với trường lớp, quý trọng thầy cô, đoàn kết thân ái với bạn bè, tự tin
và quyết tâm học tập tốt.2. Đồ dùng dạy-học
HS: các bài hát
GV: câu đố, nhạc
3. Các hoạt động dạy-học
– Trước thời gian thi khoảng 1 tuần, GV chủ nhiệm cần phổ biến cho HS nắm
được:
+ Nội dung: Thi hát các bài dân ca, ca ngợi Đảng, Bác Hồ, công ơn cha mẹ,
thầy cô, bạn bè và mái trường…
+ Hình thức thi, gồm 2 phần:
Phần 1: Hát đơn ca
Phần 2: Thi hát dân ca giữa các đội, nhóm.
– Phổ biến nội dung, thể lệ cuộc thi cho các thí sinh tham gia.
– Cử người dẫn chương trình (MC) cho buổi giao lưu.
– Soạn các câu hỏi, câu đố, trò chơi… xen kẽ giữa các tiết mục biểu diễn, tạo
sự phong phú hấp dẫn. Chú ý lựa chọn các câu hỏi phụ dành cho cổ động
viên.
– Cử Ban giám khảo để chấm điểm. Thánh phần Ban giám khảo gồm có từ 3
– 4 người, trong đó 1 người làm trưởng ban, 1 người làm thư kí có nhiệm vụ
tính điểm cho các đội thi, còn lại là thành viên BGK.
* Tổng kết – Đánh giá – Trao giải thưởng
– BGK đánh giá nhận xét cuộc thi, thái độ của các đội.
– Công bố kết quả cuộc thi. MC mời đại diện các tổ lên nhận phần thưởng
dành cho tập thể và giải dành cho cá nhân hát dân ca hay nhất. Đọc đến tên
đội nào thì đại diện đội đó lên đứng thành hàng ngang trước lớp.
– Mời đại diện đại biểu lên trao phần thưởng và phát biểu ý kiến.Thứ tư, ngày ….. tháng …. năm 20……
Buổi sáng
Toán1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Ôn tập, củng cố biết thực hiện phép nhân và phép
chia hai phân số. Làm thành thạo các bài tập có liên quan.
1.2. Năng lực: Nói to rõ rang, thắc mắc với cô giáo khi không hiểu bài.
1.3. Phẩm chất: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến
cá nhân.
2. Đồ dùng dạy-học
Bảng con, bảng phụ.
3. Các hoạt động dạy-học
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1: Ôn tập phép nhân,
chia hai phân số
– HS nối tiếp nhau trình bày trước lớp – GV yêu cầu HS nêu lại cách
cách nhân và chia hai phân số.
nhân và chia hai phân số.
– HS tự lấy ví dụ và thực hiện vào – GV yêu cầu HS tự lấy ví dụ về
nháp, vài HS làm bài trên bảng lớp.
phép nhân và phép chia hai phân
– HS cả lớp cùng bổ sung.
số rồi thực hiện. GV kết luận lại.
Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1 (cột1,2)
-HS đọc to yêu cầu bài tập.
– Yêu cầu HS tự làm bài.
– HS tự làm vào bảng con rồi trình – GV chữa bài cùng HS, củng cố
bày.
cách nhân, chia hai phân số. Nhân,
– HS cả lớp cùng nhận xét, bổ chia số tự nhiên với phân số.sung.Vài HS nhắc lại cách nhân, chia
hai phân số; nhân (chia) số tự nhiên
với (cho) phân số.
Bài 2 (a,b,c):
– HS đọc lại yêu cầu bài tập.
– HS đọc các phép tính ghi trên bảng.
– HS tự làm bài vào vở và bảng lớp.
– HS nhắc lại cách nhân, chia phân số
(theo trường hợp cụ thể của bài).
Bài 3:
– HS đọc và phân tích đề toán.
– HS tóm tắt và giải bài toán vào vở;
2HS làm bảng phụ và trình bày.
– HS cả lớp cùng nhận xét, nêu cách
giải bài toán có liên quan đến nhân,
chia PS.
Hoạt động 3: Củng cố – dặn dò
– HS nêu lại nội dung ôn tập.
– HS xem trước bài Hỗn số.– GV ghi bảng các phép tính.
– Yêu cầu HS tự làm bài rồi chữa
bài.
– Tiếp tục củng cố về cách nhân,
chia hai phân số (trường hợp có
thể phân tích và rút gọn).
– Yêu cầu HS tự tóm tắt bài toán
và làm bài.
– Nhận xét, chữa bài. Củng cố giảibài toán có liên quan đến nhân,
chia phân số.Tập đọc
Sắc màu em yêu.
1. Mục tiêu :
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, tha
thiết. Hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ: tìnhyêu quê hương đất nước với những
sắc màu, những con người và sự vật đáng yêu của bạn nhỏ. Học thuộc lòng
khổ thơ em thích1.2. Năng lực: Nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng
trường, lớp.
2. Đồ dùng dạy học:
– Giáo viên: Tranh minh họa những sự vật nói đến trong bài thơ.
– Học sinh: SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện đọc
– 2 HS khá giỏi đọc bài thơ
– 8 HS luyện đọc nối tiếp 8 khổ thơ kết – Gv kết hợp hướng dẫn hs luyện
hợp luyện đọc từ khó (rừng núi, óng đọc và tìm hiểu nghĩa một số từ
ánh, bát ngát)
ngữ khó.
– HS đọc theo cặp.
– 1,2 HS đọc toàn bài.
Hoạt động 2. Tìm hiểu bài– GV đọc diễn cảm toàn bài 1 lượt.
– HS đọc thầm và trả lời câu hỏi theo
nhóm đôi theo hình thức hỏi – đáp.
– HS trả lời câu hỏi trước lớp.
– HS đặt thêm câu hỏi (nếu có)
– Câu hỏi thêm: Vì sao bạn nhỏ yêu tất – GV định hướng, giúp HS tự đặt
cả các màu sắc đó. (Vì các màu sắc đó câu hỏi.
đều gắn với những sự vật,những cảnh,
những con người bạn yêu quý)
– Nêu và đọc to nội dung bài.
Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm
– GV chốt ý và HS rút ra nội dung
– 8 HS nối tiếp đọc lại bài thơ. Nêu bài.
cách đọc
– Luyện đọc diễn cảm theo cặp 2 khổ
thơ mà em thích
– HS tự nhẩm thuộc bài thơ
– HS thi đọc thuộc lòng.Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò
– HS tự nhận xét rút kinh nghiệm.
– Tiếp tục học thuộc lòng bài thơ.Khoa học
Cơ thể chúng ta được hình hành như thế nào?
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Nhận biết cơ thể của một con người được hình
thành từ sự kết hợp giữa trứng của mẹ và tinh trùng của bố. Phân biệt một và
giai đoạn phát triển của thai nhi.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học
tập với bạn.
2. Đồ dùng dạy – học:
– Hình 10, 11 SGK, phiếu trắc nghiệm.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Giảng giải
* MT: HS nhận biết được một số từ
khoa học: thụ tinh, hợp tử, phôi, bào
thai.
– GV đặt câu hỏi cho HS làm trắc
– HS chý ý lắng nghe và làm bài tập nghiệm.
trắc nghiệm ra giấy.
– GV kết luận.
– Trình bày kết quả, lớp nhận xét.
1.Cơ quan nào trong cơ thể quyết định
giới tính của mỗi người?
a. Cơ quan sinh dục.
pháp dạy học yên cầu những điều kiện kèm theo thích hợp về phương tiện đi lại, cơ sở vật chất và tổ chức triển khai dạy học, điều kiện kèm theo về tổ chức triển khai, quản trị. Ngoài ra, chiêu thức dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗigiáo viên với kinh nghiệm tay nghề riêng của mình cần xác lập nhữngphương hướng riêng để nâng cấp cải tiến chiêu thức dạy học và kinhnghiệm của cá thể. Một trong những khuynh hướng cơ bản của việc thay đổi giáodục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thựctiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lựchành động, phát huy tính dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong thay đổi PPDH nói chung và đổimới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lựcvà phát minh sáng tạo, phát triển năng lực hành vi, năng lực cộng táclàm việc của người học. Đó cũng là những khuynh hướng tấtyếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về thay đổi cănbản, tổng lực giáo dục và đào tạo và giảng dạy nêu rõ : “ Tiếp tục đổi mớimạnh mẽ giải pháp dạy và học theo hướng văn minh ; pháthuy tính tích cực, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo và vận dụng kiến thức và kỹ năng, kỹnăng của người học ; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyếnkhích tự học, tạo cơ sở để người học tự update và thay đổi trithức, kiến thức và kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học hầu hết trênlớp sang tổ chức triển khai hình thức học tập phong phú, quan tâm những hoạt độngxã hội, ngoại khóa, nghiên cứu và điều tra khoa học. Đẩy mạnh ứng dụngcông nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo trong dạy và học ”. Để thựchiện tốt tiềm năng về thay đổi cơ bản, tổng lực GD&ĐT theoNghị quyết số 29 – NQ / TW, cần có nhận thức đúng về bản chấtcủa thay đổi chiêu thức dạy học theo khuynh hướng phát triểnnăng lực người học và một số ít giải pháp thay đổi phương phápdạy học theo hướng này. Đổi mới giải pháp dạy học nhằm mục đích phát triển năng lực củahọc sinh. Đổi mới giải pháp dạy học đang triển khai bước chuyển từchương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lựccủa người học, nghĩa là từ chỗ chăm sóc đến việc HS học đượccái gì đến chỗ chăm sóc HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để bảo vệ được điều đó, phải thực thi chuyển từ phươngpháp dạy học theo lối ” truyền thụ một chiều ” sang dạy cách học, cách vận dụng kỹ năng và kiến thức, rèn luyện kiến thức và kỹ năng, hình thành năng lựcvà phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mớiquan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩaquan trọng nhằm mục đích phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc họctập những tri thức và kiến thức và kỹ năng riêng không liên quan gì đến nhau của những môn học chuyênmôn cần bổ trợ những chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằmphát triển năng lực xử lý những yếu tố phức tạp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, dữ thế chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học ( sử dụng sách giáokhoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin … ), trên cơ sở đó traudồi những phẩm chất linh động, độc lập, phát minh sáng tạo của tư duy. Có thểchọn lựa một cách linh động những giải pháp chung và phươngpháp đặc trưng của môn học để thực thi. Tuy nhiên dù sử dụngbất kỳ chiêu thức nào cũng phải bảo vệ được nguyên tắc “ Học sinh tự mình hoàn thành xong trách nhiệm nhận thức ( tự chiếm lĩnhkiến thức ) với sự tổ chức triển khai, hướng dẫn của giáo viên ”. Việc sử dụng chiêu thức dạy học gắn chặt với những hìnhthức tổ chức triển khai dạy học. Tùy theo tiềm năng, nội dung, đối tượng người tiêu dùng vàđiều kiện đơn cử mà có những hình thức tổ chức triển khai thích hợpnhư : học cá thể, học nhóm ; học trong lớp, học ở ngoài lớp … Cần sẵn sàng chuẩn bị tốt về giải pháp so với những giờ thực hành thực tế đểđảm bảo nhu yếu rèn luyện kiến thức và kỹ năng thực hành thực tế, vận dụng KT vàothực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu suất cao những thiết bị dạy học môn học tốithiểu đã pháp luật. Có thể sử dụng những vật dụng dạy học tự làmnếu xét thấy thiết yếu với nội dung học và tương thích với đối tượnghọc sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học. Việc thay đổi giải pháp dạy học theo khuynh hướng pháttriển năng lực biểu lộ qua bốn đặc trưng cơ bản sau : Một, dạy học trải qua tổ chức triển khai liên tục những hoạt động giải trí họctập, giúp học sinh tự mày mò những điều chưa biết chứ khôngthụ động tiếp thu những tri thức được sắp xếp sẵn. Giáo viên làngười tổ chức triển khai và chỉ huy học sinh thực thi những hoạt động giải trí họctập phát hiện kỹ năng và kiến thức mới, vận dụng phát minh sáng tạo kỹ năng và kiến thức đã biếtvào những trường hợp học tập hoặc trường hợp thực tiễn … Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sáchgiáo khoa và những tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiếnthức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức và kỹ năng mới … Định hướng cho học sinh cách tư duy như nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tựa như, quy lạ về quen … để dầnhình thành và phát triển tiềm năng phát minh sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập thành viên với học tập hợp tác, lớp học trở thành thiên nhiên và môi trường tiếp xúc GV – HS và HS – HSnhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm tay nghề của từng cá thể, của tập thể trong xử lý những trách nhiệm học tập chung. Bốn, chú trọng nhìn nhận tác dụng học tập theo tiềm năng bàihọc trong suốt tiến trình dạy học trải qua mạng lưới hệ thống câu hỏi, bàitập ( nhìn nhận lớp học ). Chú trọng phát triển kiến thức và kỹ năng tự đánh giávà nhìn nhận lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theolời giải / đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác lập tiêu chuẩn đểcó thể phê phán, tìm được nguyên do và nêu cách sửa chữacác sai sót ( tạo điều kiện kèm theo để học sinh tự thể hiện, tự biểu lộ, tựđánh giá ). Để có tài liệu giảng dạy kịp thời và sát với chương trìnhhọc, tôi đã điều tra và nghiên cứu biên soạn : “ Tập giáo án mẫu lớp 5 theohướng phát triển năng lực học sinh tiểu học từ tuần 2 đếntuần 4 ” nhằm mục đích giúp giáo viên có tài liệu giảng dạy nâng cao chấtlượng giáo dục. Trân trọng trình làng với thầy giáo và cô giáo cùng quý vịbạn đọc tìm hiểu thêm và phát triển tài liệu : TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5SO ẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌCTỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4. Trân trọng cảm ơn ! TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5SO ẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌCTỪ TUẦN 2 ĐẾN 4TU ẦN 2 ( Thứ hai, ngày ….. tháng …. năm 20 …… Buổi sángChào cờTập trung toàn trườngToánLuyện tập1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : HS đọc, viết những phân số thập phân trên một đoạncủa tia số. Chuyển một số ít phân số thành một số ít phân số thập phân. 1.2. Năng lực : Có năng lực tự triển khai trách nhiệm học cá thể trên lớp. 1.3. Phẩm chất : Mạnh dạn khi thực thi trách nhiệm học tập, trình diễn ý kiếncá nhân. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài. – Học sinh : sách, vở, bảng con … 3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Luyện tậpBài 1. – Quan sát tia số trên bảng. – GV vẽ bảng tia số của bài tập. – HS tự làm bài vào vở, 1HS làmbảng lớp. – HS nhận xét, đọc lại những phân sốthập phân trên tia số. Bài 2. – GV ghi bảng những phân số của bài. – HS đọc những phân số ghi trên bảng. – HS tự làm bài vào bảng con, rồitrình bày. – Củng cố về cách viết phân số – HS cả lớp cùng chữa bài. – Vài HS nhắc lại cách viết phân sốthành phân số thập phân. Bài 3. – HS bàn luận cặp làm bài, đại diệnvài cặp làm bài trên bảng phụ và trìnhbày. – HS cả lớp cùng nhận xét, bổ trợ. Vài HS nhắc lại cách viết những phân sốthành phân số thập phân có mẫu số là100. Bài 4. – HS làm vở + 1HS làm bảng phụ. – HS chữa bài. Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò – Chuẩn bị bài sau. thành phân số thập phân. – Củng cố cách viết phân số của bàithành phân số thập phân có mẫu sốlà 100. – Củng cố về so sánh 2 PS.Đạo đứcEm là học sinh lớp 5 ( tiết 2 ). 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Ý thức được HS lớp 5 là HS của lớp lớn nhấttrường, cần phải gương mẫu cho những em lớp dưới học tập. Vui và tự hào khilà học sinh lớp 5. Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng danh là học sinh lớp5. 1.2. Năng lực : Tự mình chuẩn bị sẵn sàng được vật dụng học tập ở lớp, ở nhà. 1.3. Phẩm chất : Biết giúp sức mọi người ; cởi mở, thân thiện. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài, trực quan, truyện về tấm gương HS lớp 5. – Học sinh : sách, vở3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Thảo luậnMục tiêu : Thấy vị thế của HS lớp 5, vui và tự hào khi là học sinh lớp 5. – Quan sát tranh, ảnh trong sgk vàthảo luận theo những câu hỏi : – Thảo luận cả lớp và vấn đáp câu hỏitrong sgk. – HS đưa ra Kết luận : Năm nay cácem đã lên lớp 5, là lớp lớn nhấttrường. Vì vậy những em phải gươngmẫu về mọi mặt để những em lớp dướihọc tập. Hoạt động 2. Làm bài tậpMục tiêu : Giúp HS xác lập nhữngnhiệm vụ của những em lớp 5 và nhiệmvụ của bản thân. Bài 1. – Thảo luận bài tập theo nhóm đôi. – Một vài nhóm trình diễn trước lớp. – Liên hệ trong thực tiễn bản thân. – HS tâm lý, so sánh những việclàm của mình từ trước tới nay vớinhững trách nhiệm của học sinh lớp 5. Bài 2. – Thảo luận nhóm đôi. – Liên hệ trong thực tiễn bản thân trước lớp. – 2-3 em đọc to phần “ Ghi nhớ ”. Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò – Trò chơi “ Phóng viên ”. – HS nhắc lại nội dung bài. – GV hướng dẫn HS bàn luận. c ) Hoạt động 2 : Làm bài tập 1. * * Cách thực thi. – HD đàm đạo nhóm đôi. KL : Các điểm a /, b /, c /, d /, e / lànhiệm vụ của học sinh lớp 5 màchúng ta cần phải thực thi. – Gv trợ giúp những nhóm gặp khókhăn. – Cần phát huy những điểm màmình triển khai tốt và khắc phụcnhững điểm còn hạn chế. Buổi chiềuTập đọcNghìn năm văn hiến. 1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Đọc đúng một văn bản khoa học thường thức códạng thống kê. Rút ra được nội dung bài : Nước Ta có truyền thống lịch sử khoacử, biểu lộ nền văn hiến truyền kiếp. 1.2. Năng lực : Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi. 1.3. Phẩm chất : Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo. 2. Đồ dùng dạy học : – Giáo viên : bảng phụ viết sẵn 1 đoạn thống kê. – Học sinh : SGK. 3. Các hoạt động giải trí dạy học đa phần : Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Luyện đọc – 2 HS đọc bài. – HS bàn luận, chia đoạn – GV chốt : bài chia làm 3 đoạn. – HS dùng bút chì để ghi lại đoạn. – HS luyện đọc đoạn khó ( bảng thốngkê ) – HS tiếp nối đuôi nhau nhau đọc theo đoạn. kếthợp luyện đọc từ khó đọc ( khách nướcngoài, nền văn hiến ) – GV lý giải một số ít từ khó do – HS đọc nối tiếp đoạn tích hợp giải HS phát hiện. nghĩa từ ( Văn hiến, văn Miếu, QuốcTử Giám, tiến sỹ, chứng tích ). – HS luyện đọc theo cặp ( 2 lần ). – 3 em đọc nối tiếp bài. Hoạt động 2. Tìm hiểu bài – HS đọc thầm và vấn đáp câu hỏi theonhóm. – CTHĐTQ cho lớp khám phá nội dungbài. – HS tự rút ra nội dung bài. Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm – 1 HS khá đọc diễn cảm đoạn 1, nêucách đọc. – Luyện đọc theo cặp. – HS thi đọc diễn cảm giữa những cánhânHoạt động 4. Củng cố – dặn dò – HS nêu lại nội dung bài. – GV xu thế HS đưa ra câutrả lời đúng nếu HS chưa đưa rađược câu vấn đáp. – GV chốt lại nội dung bài. – GV đi từng nhóm trợ giúp HS.Chính tảNghe-viết : Lương Ngọc Quyến1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức-kĩ năng : – Nghe – viết đúng bài chính tả, trình diễn đúng hìnhthức bài văn xuôi. Ghi lại đúng phần vần của tiếng ( từ 8 đến 10 tiếng ) trongBT2 ; chép đúng vần của những tiếng vào quy mô theo nhu yếu ( BT3 ). 1.2. Năng lực : Có năng lực tự thực thi trách nhiệm học cá thể trên lớp. 1.3. Phẩm chất : Tự nhìn nhận được hiệu quả học tập của mình và của những bạntrong lớp. 2. Đồ dùng dạy học : – Giáo viên : bảng phụ. giấy khổ to. – Học sinh : SGK. 3. Các hoạt động giải trí dạy học đa phần : Hoạt động của học sinhHoạt động 1. Hướng dẫn nghe – viết – 1 HS đọc bài – 1 HS nói hiểu biết của mình vềLương Ngọc Quyến. – HS luyện viết những từ khó, dễ lẫn : ghê gớm, không nhẵn, nhất quyết, cái kéo, cây cọ, kì quặc, ngô nghê … – HS viết bài. – HS soát lỗi – Lắng nghe nhận xét của những bạntrong nhóm và của GV.Hoạt động 2. Hướng dẫn làm bàitập chính tả. Bài 1 : – HS đọc nhu yếu BT – 1 HS làm bài trên bảng lớp, – Dưới lớp làm vào vở. Nhận xét. Bài 2 : – 1 HS đọc nhu yếu. – 1 HS lên bảng làm bài – Dưới lớp làm vào VBT – Nhận xét ( toàn bộ những vần đều có âmchính, có vần có thêm âm đệm, âmcuối. Âm đệm được ghi bằng chữ cáio hoặc u. Có vần có đủ cả âm đệm, âm chính và âm cuối ) – Chữa bài theo lời giải đúng. – Về nhà triển khai xong tiếp bài tập. Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò – HS tự nhìn nhận nhận xét giờ học. Hỗ trợ của GV – GV ra mắt thêm về nhà yêunước Lương Ngọc Quyến. – GV đọc cho HS viết – GV đọc toàn bài thơ cho HS soátlỗi. – GV nêu câu hỏi gợi mở : Nhìn vàobảng quy mô cấu trúc vần em cónhận xét gì ? – GV động viên khen ngợi HS. – GV nhận xét giờ học. Khoa họcNam hay nữ ? ( tiếp theo ) 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Phân biệt những đặc thù về mặt sinh học và xã hộigiữa nam và nữ. Nhận ra sự thiết yếu phải biến hóa một số ít quan điểm xã hộivề vai trò của nam và nữ. 1.2. Năng lực : Quần áo, đầu tóc luôn ngăn nắp thật sạch. Biết giữ gìn vệ sinhthân thể, ăn, mặc hợp vệ sinh. 1.3. Phẩm chất : Có ý thức tôn trọng những bạn cùng giới và khác giới khôngphân biệt nam, nữ. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài, trực quan. – Học sinh : sách, vở3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Quan sát và thảoluận. * Mục tiêu : Thấy vị thế và sự khácnhau giữa nam và nữ về mặt sinhhọc. – Quan sát tranh, ảnh trong sgk. KL : Ngoài những đặc thù chung, – Thảo luận nhóm và vấn đáp câu hỏi nam và nữ có sự độc lạ về cấutrong sgk. tạo và công dụng của cơ quan sinh + Đại diện những nhóm báo cáo giải trình. sản. + Các nhóm khác nhận xét, bổ trợ. Hoạt động 2 : Trò chơi : Ai nhanh, ai đúng. * Mục tiêu : Giúp HS xác lập nhữngđặc điểm về mặt xã hội giữa nam vànữ. – Thảo luận bài tập theo nhóm đôi. – Một vài nhóm trình diễn trước lớpvà lý giải tại sao lại chọn như vậy ? – Liên hệ thực tiễn bản thân. – HS tâm lý, so sánh những việclàm của mình từ trước tới nay vớinhững quan điểm về nam và nữ. Hoạt động 3 : Thảo luận một sốquan niệm xã hội về nam và nữ. Mục tiêu : Giúp HS xác lập một sốquan niệm xã hội về nam và nữ, có ýthức tôn trọng những bạn khác giới. – Thảo luận nhóm đôi. + Các nhóm báo cáo giải trình tác dụng thảoluận. – Liên hệ thực tiễn bản thân trước lớp. Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò – HS tự nhận xét những nhóm. KL : Tuyên dương đội thắng cuộc. KL : Mỗi học sinh tất cả chúng ta cần gópphần tạo nên sự biến hóa quan niệmxã hội về nam và nữ bằng hànhđộng đơn cử ở lớp, ở nhà. – GV tuyên dương HS.Thứ ba, ngày ….. tháng …. năm 20 …… Buổi sángToánÔn tập : Phép cộng và phép trừ hai phân số. 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Củng cố kiến thức và kỹ năng về cộng, trừ hai phân số có cùngmẫu số, hai phân số không cùng mẫu số. 1.2. Năng lực : Có năng lực tự thao tác trong nhóm, tổ, lớp. 1.3. Phẩm chất : Thực hiện trang nghiêm lao lý về học tập. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài. – Học sinh : sách, vở, bảng con … 3. Các hoạt động giải trí dạy học đa phần. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Ôn tập – Nêu cách cộng trừ hai phân số. + Nêu cách cộng trừ hai phân số cùngmẫu số. + Nêu cách cộng trừ hai phân số khácmẫu số. – Làm bảng những ví dụ ( sgk ). + Chữa, nhận xét. Bài 1. – 4 HS làm bảng lớp, lớp làm bảng con – Lưu ý cách viết. + Nhận xét bổ trợ. Bài 2. – Lớp làm vở, 3 HS làm bảng lớp. – Gọi HS chữa bảng. + Nhận xét. Bài 3. – HS khám phá đề bài và tự làm bài vào vở. – GV chú ý quan tâm cho HS quan tâm đến danhsố của bài toán. – GV thu vở, nhận xét bài của HSHoạt động 2. Củng cố – dặn dò – HS tóm tắt nội dung được học. – Các nhóm tự nhận xét. Luyện từ và câuMở rộng vốn từ : Tổ quốc. 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Tìm được một số ít từ đồng nghĩa tương quan với từ Tổ quốctrong bài tập đọc hoặc chính tả đã học ( BT1 ) ; tìm thêm được một số ít từ đồngnghĩa với từ Tổ quốc ( BT2 ) ; tìm được một số ít từ chứa tiếng quốc ( BT3 ). Đặtcâu được với một trong những từ ngữ nói về Tổ quốc, quê nhà ( BT4 ). 1.2. Năng lực : Biết cố gắng nỗ lực tự triển khai xong nội dung những việc làm mà giáoviên giao cho. 1.3. Phẩm chất : Tự hào về người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhàtrường. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài, bảng phụ. – Học sinh : sách, vở, 3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Làm bài tậpBài 1. – Đọc nhu yếu của bài. – Trao đổi nhóm đôi ( làm ra nháp ) – HS phát bểu quan điểm. – Bài Thư gửi học sinh : nước nhà, non – Chốt lại giải thuật đúng. sông. – Bài Nước Ta thân yêu : quốc gia, quêhương. Bài 2. – Đọc nhu yếu của bài. – Trao đổi nhóm – Báo cáo tác dụng thao tác ( thi tiếp sức – hs sau cuối đọc kq ) Bài 3. – Đọc nhu yếu của bài. – Trao đổi nhóm bốn ( làm ra bảng phụ ) – Báo cáo tác dụng thao tác. Bài 4. – Đọc nhu yếu của bài. – Làm bài cá thể, nêu miệng. – Viết bài vào vở. Hoạt động 2. Củng cố – dặn dò – HS chọn nhóm thao tác tích cực nhất. – HS tự nhận xét. – HD học sinh luận bàn nhóm. – HD rút ra giải thuật đúng. ( đấtnước, vương quốc, giang sơn, quêhương ) – HD bàn luận nhóm. – Nhận xét, chốt lại giải thuật đúng ( vệ quốc, ái quốc, vương quốc, quốcca .. ). – Giữ lại bài làm tốt nhất, bổ sungcho đa dạng chủng loại. – GV tuyên dương. Buổi chiềuTập làm vănLuyện tập tả cảnh. 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Tự phát hiện những cảnh đẹp trong bài Rừng trưavà bài Chiều tối ( BT1 ). Dựa vào dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trong ngàyđã lập ở tiết trước, viết được một đoạn văn có những cụ thể và hình ảnh hợp lý ( BT2 ). Giúp những em cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, cảnh sắc núi rừng và cảnhhoàng hôn. 1.2. Năng lực : Có năng lực tự triển khai trách nhiệm học cá thể trên lớp. 1.3. Phẩm chất : yêu trường, lớp, quê nhà. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : Tranh minh họa cảnh sắc trong bài. – Học sinh : sách, vở, 3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHoạt động 1. Làm bài tậpBài 1. – 2 HS tiếp nối đuôi nhau đọc nội dung BT1 giảinghĩa từ ( sgk ). – Lớp đọc thầm bài văn, tìm nhữnghình ảnh đẹp mà em thích. – HS thao tác nhóm đôi, nói về hìnhảnh mà mình thích. – Tiếp nối phát biểu quan điểm. Bài 2. – Nêu và đọc to nhu yếu bài tập. – 1.2 HS làm mẫu : đọc dàn ý và chỉ rõý nào sẽ chọn viết thành đoạn văn. – HS tranh luận nhóm đôi nói về đoạnvăn muốn viết. Hỗ trợ của GV – Viết bài vào vở. – Nhiều HS đọc đoạn văn đã hoànchỉnh. – GV nêu nhận xét chung. – Nhận xét nhìn nhận. – HS sửa lại đoạn văn mình viết. – GV hướng dẫn HS tự hoàn thànhHoạt động 2. Củng cố – dặn dòđoạn văn của mìnhLịch sửNguyễn Trường Tộ mong ước canh tân quốc gia. 1. Mục tiêu. 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Nêu một vài đề xuất chính về cải cách của NguyễnTrường Tộ với mong ước làm cho quốc gia giàu mạnh : Đề nghị mở rộngquan hệ ngoại giao với nhiều nước, thông thương với quốc tế, thuê ngườinước ngoài đến giúp nhân dân ta khai thác những nguồn lợi về biển, rừng đấtđai, tài nguyên. Mở những trường dạy đóng tàu, đúc súng, sử dụng máy móc. 1.2. Năng lực : Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi. 1.3. Phẩm chất : Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo. 2. Đồ dùng dạy học. – Giáo viên : nội dung bài, trực quan. – Học sinh : sách, vở. 3. Các hoạt động giải trí dạy học đa phần. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Làm việc cả lớp – Thảo luận bài tập theo nhóm đôi. – Nêu trách nhiệm học tập cho học + Các nhóm luận bàn và ghi hiệu quả sinh.ra nháp. + Mở rộng quan hệ ngoại giao … + Thuê chuyên viên quốc tế … + Mở trường dạy cách đóng tàu … + Triều đình không tuân theo … + Vì vua quan nhà Nguyễn không tánthành … + Nguyễn Trường Tộ có lòng yêunước, muốn canh tân quốc gia … + Khâm phục ý thức yêu nước củaông. Hoạt động 2. Làm việc cả lớp – Một vài nhóm trình diễn trước lớp. – GV Kết luận – Nhận xét bổ trợ. – Đọc to nội dung chính trong sgk. – Liên hệ thực tiễn bản thân. Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò : – Tóm tắt nội dung bài. – HS nhận xét, nhìn nhận những nhóm. Hoạt động ngoài giờ lên lớpGiao lưu hát dân ca1. Mục tiêu1. 1. Kiến thức-kĩ năng : HS biết sưu tầm và hát những bài dân ca của địaphương mình và những địa phương khác trong cả nước. 1.2. Năng lực : HS tự giác tham gia và chấp hành sự phân công của nhóm, lớp. 1.3. Phẩm chất : Thông qua buổi giao lưu văn nghệ này, HS thêm yêu quý, gắn bó với trường học, quý trọng thầy cô, đoàn kết thân ái với bè bạn, tự tinvà quyết tâm học tập tốt. 2. Đồ dùng dạy-họcHS : những bài hátGV : câu đố, nhạc3. Các hoạt động giải trí dạy-học – Trước thời hạn thi khoảng chừng 1 tuần, GV chủ nhiệm cần thông dụng cho HS nắmđược : + Nội dung : Thi hát những bài dân ca, ca tụng Đảng, Bác Hồ, công ơn cha mẹ, thầy cô, bè bạn và mái trường … + Hình thức thi, gồm 2 phần : Phần 1 : Hát đơn caPhần 2 : Thi hát dân ca giữa những đội, nhóm. – Phổ biến nội dung, thể lệ cuộc thi cho những thí sinh tham gia. – Cử người dẫn chương trình ( MC ) cho buổi giao lưu. – Soạn những thắc mắc, câu đố, game show … xen kẽ giữa những tiết mục trình diễn, tạosự phong phú và đa dạng mê hoặc. Chú ý lựa chọn những câu hỏi phụ dành cho cổ độngviên. – Cử Ban giám khảo để chấm điểm. Thánh phần Ban giám khảo gồm có từ 3 – 4 người, trong đó 1 người làm trưởng ban, 1 người làm thư kí có nhiệm vụtính điểm cho những đội thi, còn lại là thành viên BGK. * Tổng kết – Đánh giá – Trao phần thưởng – BGK nhìn nhận nhận xét cuộc thi, thái độ của những đội. – Công bố hiệu quả cuộc thi. MC mời đại diện thay mặt những tổ lên nhận phần thưởngdành cho tập thể và giải dành cho cá thể hát dân ca hay nhất. Đọc đến tênđội nào thì đại diện thay mặt đội đó lên đứng thành hàng ngang trước lớp. – Mời đại diện thay mặt đại biểu lên trao phần thưởng và phát biểu quan điểm. Thứ tư, ngày ….. tháng …. năm 20 …… Buổi sángToán1. Mục tiêu1. 1. Kiến thức-kĩ năng : Ôn tập, củng cố biết thực thi phép nhân và phépchia hai phân số. Làm thành thạo những bài tập có tương quan. 1.2. Năng lực : Nói to rõ rang, vướng mắc với cô giáo khi không hiểu bài. 1.3. Phẩm chất : Mạnh dạn khi triển khai trách nhiệm học tập, trình diễn ý kiếncá nhân. 2. Đồ dùng dạy-họcBảng con, bảng phụ. 3. Các hoạt động giải trí dạy-họcHoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1 : Ôn tập phép nhân, chia hai phân số – HS tiếp nối đuôi nhau nhau trình diễn trước lớp – GV nhu yếu HS nêu lại cáchcách nhân và chia hai phân số. nhân và chia hai phân số. – HS tự lấy ví dụ và triển khai vào – GV nhu yếu HS tự lấy ví dụ vềnháp, vài HS làm bài trên bảng lớp. phép nhân và phép chia hai phân – HS cả lớp cùng bổ trợ. số rồi triển khai. GV Kết luận lại. Hoạt động 2 : Thực hànhBài 1 ( cột1, 2 ) – HS đọc to nhu yếu bài tập. – Yêu cầu HS tự làm bài. – HS tự làm vào bảng con rồi trình – GV chữa bài cùng HS, củng cốbày. cách nhân, chia hai phân số. Nhân, – HS cả lớp cùng nhận xét, bổ chia số tự nhiên với phân số. sung. Vài HS nhắc lại cách nhân, chiahai phân số ; nhân ( chia ) số tự nhiênvới ( cho ) phân số. Bài 2 ( a, b, c ) : – HS đọc lại nhu yếu bài tập. – HS đọc những phép tính ghi trên bảng. – HS tự làm bài vào vở và bảng lớp. – HS nhắc lại cách nhân, chia phân số ( theo trường hợp đơn cử của bài ). Bài 3 : – HS đọc và nghiên cứu và phân tích đề toán. – HS tóm tắt và giải bài toán vào vở ; 2HS làm bảng phụ và trình diễn. – HS cả lớp cùng nhận xét, nêu cáchgiải bài toán có tương quan đến nhân, chia PS.Hoạt động 3 : Củng cố – dặn dò – HS nêu lại nội dung ôn tập. – HS xem trước bài Hỗn số. – GV ghi bảng những phép tính. – Yêu cầu HS tự làm bài rồi chữabài. – Tiếp tục củng cố về cách nhân, chia hai phân số ( trường hợp cóthể nghiên cứu và phân tích và rút gọn ). – Yêu cầu HS tự tóm tắt bài toánvà làm bài. – Nhận xét, chữa bài. Củng cố giảibài toán có tương quan đến nhân, chia phân số. Tập đọcSắc màu em yêu. 1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, thathiết. Hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ : tìnhyêu quê nhà quốc gia với nhữngsắc màu, những con người và sự vật đáng yêu của bạn nhỏ. Học thuộc lòngkhổ thơ em thích1. 2. Năng lực : Nói đúng nội dung cần trao đổi. 1.3. Phẩm chất : Tích cực tham gia hoạt động giải trí tập thể, hoạt động giải trí xây dựngtrường, lớp. 2. Đồ dùng dạy học : – Giáo viên : Tranh minh họa những sự vật nói đến trong bài thơ. – Học sinh : SGK. 3. Các hoạt động giải trí dạy học đa phần : Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Luyện đọc – 2 HS khá giỏi đọc bài thơ – 8 HS luyện đọc nối tiếp 8 khổ thơ kết – Gv phối hợp hướng dẫn hs luyệnhợp luyện đọc từ khó ( rừng núi, óng đọc và tìm hiểu và khám phá nghĩa một số ít từánh, bát ngát ) ngữ khó. – HS đọc theo cặp. – 1,2 HS đọc toàn bài. Hoạt động 2. Tìm hiểu bài – GV đọc diễn cảm toàn bài 1 lượt. – HS đọc thầm và vấn đáp câu hỏi theonhóm đôi theo hình thức hỏi – đáp. – HS vấn đáp câu hỏi trước lớp. – HS đặt thêm câu hỏi ( nếu có ) – Câu hỏi thêm : Vì sao bạn nhỏ yêu tất – GV khuynh hướng, giúp HS tự đặtcả những sắc tố đó. ( Vì những sắc tố đó câu hỏi. đều gắn với những sự vật, những cảnh, những con người bạn yêu quý ) – Nêu và đọc to nội dung bài. Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm – GV chốt ý và HS rút ra nội dung – 8 HS tiếp nối đuôi nhau đọc lại bài thơ. Nêu bài. cách đọc – Luyện đọc diễn cảm theo cặp 2 khổthơ mà em thích – HS tự nhẩm thuộc bài thơ – HS thi đọc thuộc lòng. Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò – HS tự nhận xét rút kinh nghiệm tay nghề. – Tiếp tục học thuộc lòng bài thơ. Khoa họcCơ thể tất cả chúng ta được hình hành như thế nào ? 1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức-kĩ năng : Nhận biết khung hình của một con người được hìnhthành từ sự tích hợp giữa trứng của mẹ và tinh trùng của bố. Phân biệt một vàgiai đoạn phát triển của thai nhi. 1.2. Năng lực : Có năng lực tự triển khai trách nhiệm học cá thể trên lớp. 1.3. Phẩm chất : Đi học đều, đúng giờ ; tiếp tục trao đổi nội dung họctập với bạn. 2. Đồ dùng dạy – học : – Hình 10, 11 SGK, phiếu trắc nghiệm. 3. Các hoạt động giải trí dạy học hầu hết. Hoạt động của học sinhHỗ trợ của GVHoạt động 1. Giảng giải * MT : HS nhận ra được một số ít từkhoa học : thụ tinh, hợp tử, phôi, bàothai. – GV đặt câu hỏi cho HS làm trắc – HS chý ý lắng nghe và làm bài tập nghiệm. trắc nghiệm ra giấy. – GV Kết luận. – Trình bày hiệu quả, lớp nhận xét. 1. Cơ quan nào trong khung hình quyết địnhgiới tính của mỗi người ? a. Cơ quan sinh dục .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân