Có thể nói rằng sau khi các trang mạng xã hội có hoạt động livestream được rất nhiều người sử dung. Nó dường như đóng một vai trò đặc biệt...
Cơ quan nào thực hiện việc giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Cho tôi hỏi cơ quan nào thực hiện việc giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia? Tôi thắc mắc biện pháp bảo vệ an ninh mạng có bao gồm hoạt động giám sát an ninh mạng không? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Tuấn Kiệt đến từ Cai Lậy, Tiền Giang.
Giám sát an ninh mạng là được hiểu như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 14 Luật An ninh mạng 2018 pháp luật giám sát an ninh mạng so với mạng lưới hệ thống thông tin quan trọng về an ninh vương quốc như sau :
Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.
…
Theo đó, giám sát an ninh mạng được hiểu là hoạt động giải trí tích lũy, nghiên cứu và phân tích tình hình nhằm mục đích xác lập rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật thông tin, mã độc, phần cứng ô nhiễm để cảnh báo nhắc nhở, khắc phục, giải quyết và xử lý .
Giám sát an ninh mạng
Bạn đang đọc: Cơ quan nào thực hiện việc giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Cơ quan nào thực hiện việc giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Luật An ninh mạng 2018 quy định về giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia như sau:
Xem thêm: camera tiếng Trung là gì?
Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
…
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.
3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc phạm vi quản lý; cảnh báo và phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong khắc phục, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Theo đó, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực thi giám sát an ninh mạng so với mạng lưới hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị .
Biện pháp bảo vệ an ninh mạng có bao gồm hoạt động giám sát an ninh mạng không?
Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Luật An ninh mạng 2018 pháp luật giải pháp bảo vệ an ninh mạng như sau :
Biện pháp bảo vệ an ninh mạng
1. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Thẩm định an ninh mạng;
b) Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
c) Kiểm tra an ninh mạng;
d) Giám sát an ninh mạng;
đ) Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
g) Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
h) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
i) Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
l) Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
m) Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
n) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng, trừ biện pháp quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này.
Theo đó, giải pháp bảo vệ an ninh mạng có gồm có hoạt động giải trí giám sát an ninh mạng .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Nghe Nhìn