Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Chuẩn mực số 07: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng ngày 16 May, 2023 bởi admin

Chuẩn mực số 07: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC

ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Quy định chung

  1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.

 

  1. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết.
  1. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

 

Công ty liên kết: công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.

 

Anh hưởng đáng kể: Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó.

 

Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.

 

Công ty con : Là một doanh nghiệp chịu sự trấn áp của một doanh nghiệp khác ( gọi là công ty mẹ ) .

 

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.

 

Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.

 

Tài sản thuần: Là giá trị của tổng tài sản trừ  (-) nợ phải trả.

 

Nội dung chuẩn mực

Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể

  1. Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác.
  1. Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể hiện ở một hoặc các biểu hiện sau:

( a ) Có đại diện thay mặt trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản trị tương tự của công ty link ;
( b ) Có quyền tham gia vào quy trình hoạch định chủ trương ;
( c ) Có những thanh toán giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận góp vốn đầu tư ;
( d ) Có sự trao đổi về cán bộ quản trị ;
( e ) Có sự phân phối thông tin kỹ thuật quan trọng .

Phương pháp vốn chủ sở hữu 

  1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh.

Phương pháp giá gốc

  1. Theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu tư chỉ hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các khoản khác mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.

 

Báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư

 

  1. Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.

 

Báo cáo tài chính hợp nhất

 

  1. Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi:

 

(a) Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc

 

(b) Công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

 

 Trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.

 

  1. Việc ghi nhận thu nhập dựa trên cơ sở lợi nhuận được chia có thể không phản ánh đầy đủ thu nhập mà nhà đầu tư được hưởng từ khoản đầu tư vào công ty liên kết vì khoản lợi nhuận được chia đó có thể không phản ánh đúng thực tế hoạt động của công ty liên kết. Do nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết và có trách nhiệm đối với hoạt động của công ty này, vì vậy, nhà đầu tư phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động của công ty liên kết. Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn về tài sản thuần và lãi, lỗ thuần của nhà đầu tư.
  1. Nhà đầu tư phải ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi:

 

(a) Không còn ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết nhưng vẫn còn nắm giữ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư; hoặc

 

(b) Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu không còn phù hợp vì công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn gây ra những cản trở đáng kể trong việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

 

Trong trường hợp này, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư từ thời điểm trên được coi là giá gốc.

 

Ap dụng phương pháp vốn chủ sở hữu

 

  1. Khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm khoản đầu tư này thoả mãn định nghĩa về công ty liên kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự chênh lệch nào (dù dương hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”. Các khoản điều chỉnh phù hợp đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho:

( a ) Khấu hao TSCĐ ( địa thế căn cứ vào giá trị hài hòa và hợp lý ) ;
( b ) Phân bổ dần những khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản góp vốn đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hài hòa và hợp lý của gia tài thuần hoàn toàn có thể xác lập được .

  1. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên kết được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không thể thực hiện được điều đó thì các báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau mới được sử dụng.
  1. Khi báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết.
  1. Báo cáo tài chính của nhà đầu tư phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự, khi sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính của mình.
  1. Nếu công ty liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
  1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, nếu phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của công ty liên kết lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư không phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất trừ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả. Trong trường hợp này, giá trị khoản đầu tư được trình bày trên báo cáo tài chính là bằng không (0). Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây.

Các khoản tổn thất

  1. Nếu có bằng chứng là khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể bị tổn thất, doanh nghiệp phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực “Tổn thất tài sản”.

Thuế thu nhập

 

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ khoản đầu tư trong công ty liên kết (nếu có) được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Các khoản mục ngẫu nhiên

 

  1. Khi có phát sinh khoản mục ngẫu nhiên, nhà đầu tư phải trình bày khoản mục ngoài dự tính đó phù hợp với các quy định của Chuẩn mực “Dự phòng, nợ phải trả và tài sản ngẫu nhiên”.

 

Trình bày báo cáo tài chính

  1. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày:

 

(a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với  phần sở hữu; và

 

(b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

 

  1. Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất./.

 

* *

II – HƯỚNG DẪN KẾ TỐN CHUẨN MỰC

“KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT”

1- Quy định chung

1.1- Nhà đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể

Nhà đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác thì được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có thoả thuận giữa  bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng đáng kể thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó theo quy định của Chuẩn mực này. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có  thoả thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư thì nh đầu tư phải kế toán khoản đầu tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 07 – “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

Nhà đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ gián tiếp thông qua các công ty con từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì khơng phải trình by khoản đầu tư đó trên báo cáo tài chính riêng của mình, m chỉ trình by khoản đầu tư đó trên báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

1.2- Xc định tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư (Công ty liên kết)

  1. a) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết đúng bằng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
 
Tỷ lệ quyền biểu quyết
của nhà đầu tư trực tiếp =
trong công ty link
Tổng vốn góp của nhà đầu tư
trong công ty link
— — — — — — — — — — — — — — — — –
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty link
 

x 100 %

 
Tỷ lệ quyền biểu quyết
của nhà đầu tư gián tiếp =
trong công ty link
Tổng vốn gĩp của cơng ty con
của nhà đầu tư trong công ty link
— — — — — — — — — — — — — — — — –
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty link
 

x 100 %

  1. b) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết khác với tỷ lệ vốn góp do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, quyền biểu quyết của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết.

1.3- Các phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết

– Phương pháp giá gốc:

+ Nhà góp vốn đầu tư ghi nhận khởi đầu khoản góp vốn đầu tư vào công ty link theo giá gốc .
+ Sau ngày góp vốn đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, doanh thu được chia vào lệch giá hoạt động giải trí kinh tế tài chính theo nguyên tắc dồn tích .
+ Cc khoản khc từ cơng ty link mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và doanh thu được chia được coi là phần tịch thu của những khoản góp vốn đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản góp vốn đầu tư. Ví dụ khoản cổ tức của kỳ trước khi khoản góp vốn đầu tư được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi giảm giá gốc khoản góp vốn đầu tư .
+ Phương pháp giá gốc được vận dụng trong kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh góp vốn đầu tư .

– Phương pháp vốn chủ sở hữu:

+ Khoản góp vốn đầu tư vào công ty link được ghi nhận bắt đầu theo gi gốc .
+ Sau đó, vào cuối mỗi năm kinh tế tài chính khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất, gi trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư được kiểm soát và điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong li hoặc lỗ của công ty link sau ngy góp vốn đầu tư .
+ Cổ tức, doanh thu được chia từ công ty link được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư vào công ty link trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất .
+ Giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư vào công ty link cũng phải được kiểm soát và điều chỉnh khi quyền lợi của nhà đầu tư biến hóa do có sự đổi khác trong vốn chủ sở hữu của công ty link nhưng không được phản ánh trên Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty link. Ví dụ đổi khác trong vốn chủ sở hữu của công ty link hoàn toàn có thể gồm có những khoản phát sinh từ việc nhìn nhận lại TSCĐ và những khoản góp vốn đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những kiểm soát và điều chỉnh những chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thương mại ( khi mua khoản góp vốn đầu tư ) .
+ Phương pháp vốn chủ sở hữu được vận dụng trong kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập v trình by bo co ti chính hợp nhất của nh góp vốn đầu tư

1.4- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính của nh đầu tư

1.4.1 – Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính ring của nh góp vốn đầu tư
a – Đối với khoản góp vốn đầu tư vào công ty CP niêm yết trên kinh doanh thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được địa thế căn cứ vào số tiền thực trả khi mua CP gồm có cả những ngân sách tương quan trực tiếp đến việc mua CP và thông tin chính thức của Trung tâm thanh toán giao dịch sàn chứng khoán về việc CP của công ty niêm yết đ thuộc phần sở hữu của nh góp vốn đầu tư .
b – Đối với khoản góp vốn đầu tư vào những công ty CP chưa niêm yết trên đầu tư và chứng khoán, việc ghi sổ được địa thế căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu CP và giấy thu tiền bán CP của công ty được góp vốn đầu tư hoặc chứng từ mua khoản góp vốn đầu tư đó .
c – Đối với khoản góp vốn đầu tư vào những mô hình doanh nghiệp khc việc ghi sổ được địa thế căn cứ vào biên bản góp vốn, chia li ( hoặc lỗ ) do cc bn thỏa thuận hợp tác hoặc cc chứng từ mua, bn khoản góp vốn đầu tư đó .
d – Nhà góp vốn đầu tư chỉ được ghi nhận khoản doanh thu được chia từ công ty link khi nhận được thông tin chính thức của Hội đồng quản trị của công ty link về số cổ tức được hưởng hoặc số doanh thu được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích .
1.4.2 – Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh góp vốn đầu tư
a – Đối với khoản góp vốn đầu tư trực tiếp vào công ty link, nhà đầu tư địa thế căn cứ vào báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link và những tài liệu có tương quan khi mua khoản góp vốn đầu tư .
b – Đối với khoản góp vốn đầu tư gián tiếp vào công ty link trải qua những công ty con, nhà đầu tư địa thế căn cứ vào báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty con và những tài liệu thông tin Giao hàng cho việc hợp nhất, báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link và những tài liệu tương quan khi công ty con mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link .
c – Trong cả hai trường hợp ( góp vốn đầu tư trực tiếp vào công ty link và góp vốn đầu tư gián tiếp vào công ty link trải qua những công ty con ), cuối mỗi năm kinh tế tài chính, nhà đầu tư địa thế căn cứ vào Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty link để xác lập và ghi nhận phần li ( hoặc lỗ ) của mình trong công ty link trn bo co ti chính hợp nhất. Đồng thời địa thế căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty link để xác lập và kiểm soát và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư tương ứng với phần sở hữu của mình trong sự biến hóa vốn chủ sở hữu của công ty link nhưng không được phản ánh trong báo cáo giải trình hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty link .
d – Trường hợp khi mua khoản góp vốn đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản góp vốn đầu tư và giá trị ghi sổ của gia tài thuần hoàn toàn có thể xác lập được tương ứng với phần sở hữu của khoản góp vốn đầu tư được mua, tại thời gian mua, kế toán phải xác lập khoản chênh lệch này thành những phần sau đây :
– Chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty link, đồng thời phần chênh lệch này phải được xác lập cho từng tác nhân, như : Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hài hòa và hợp lý của TSCĐ, của hng tồn dư, …
– Phần chnh lệch cịn lại ( gi mua khoản góp vốn đầu tư trừ ( – ) giá trị hài hòa và hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được, nếu có ) được gọi là lợi thế thương mại ( hoặc lợi thế thương mại âm ) .
* Nhà góp vốn đầu tư không phải phản ánh những khoản chênh lệch giữa giá mua khoản góp vốn đầu tư và giá trị ghi sổ của gia tài thuần hoàn toàn có thể xác lập được của công ty link trên những thông tin tài khoản và sổ kế toán Giao hàng cho việc lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ kế toán chi tiết cụ thể để theo di v tính tốn số chnh lệch ( nếu cĩ ) được phân chia hàng năm ship hàng cho việc lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất ( nếu nhà đầu tư phải lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất ). Sổ theo di cụ thể khoản chnh lệch ny nằm trong mạng lưới hệ thống sổ kế tốn ship hàng cho việc lập bo co ti chính hợp nhất .

2- Quy định cụ thể

2.1 – Kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh góp vốn đầu tư
a – Bổ sung Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty link
Tài khoản 223 “ Đầu tư vào công ty link ” dùng để phản ánh giá trị khoản góp vốn đầu tư vào công ty link v tình hình dịch chuyển ( tăng, giảm ) giá trị khoản góp vốn đầu tư .
b – Hạch toán thông tin tài khoản 223 cần tôn trọng một số ít pháp luật sau :
– Việc kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh góp vốn đầu tư được triển khai theo phương pháp giá gốc .
– Giá gốc của khoản góp vốn đầu tư vào công ty link gồm có phần vốn góp hoặc giá thực tiễn mua khoản góp vốn đầu tư cộng ( + ) những ngân sách mua ( nếu có ), như ngân sách môi giới, thanh toán giao dịch, thuế, phí, lệ phí …
– Trường hợp góp vốn vào công ty link bằng TSCĐ, vật tư, sản phẩm & hàng hóa thì gi gốc khoản góp vốn đầu tư được ghi nhận theo giá trị được những bên góp vốn thống nhất định giá. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư, sản phẩm & hàng hóa và giá trị nhìn nhận lại được ghi nhận và giải quyết và xử lý như sau :
+ Khoản chnh lệch lớn hơn giữa giá nhìn nhận lại và giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm & hàng hóa được hạch toán vào thu nhập khác ; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá nhìn nhận lại và giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm & hàng hóa được hạch toán vào ngân sách khác ;
+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá nhìn nhận lại và giá trị cịn lại của TSCĐ được hạch toán hàng loạt vào thu nhập khác ; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá nhìn nhận lại và giá trị cịn lại của TSCĐ được hạch toán hàng loạt vào ngân sách khác ;
– Khi kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản góp vốn đầu tư không được đổi khác trong suốt quy trình góp vốn đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm hoặc thanh lý ( hàng loạt hoặc một phần ) khoản góp vốn đầu tư đó hoặc nhận được những khoản quyền lợi ngoài doanh thu được chia .
– Kế tốn phải mở sổ kế tốn chi tiết cụ thể theo di gi trị khoản góp vốn đầu tư vào từng công ty link .
Từ thời gian nhà đầu tư không cịn được coi là có ảnh hưởng tác động đáng kể so với công ty link, nhà đầu tư phải kết chuyển giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư vào công ty link sang cc ti khoản khc cĩ lin quan .

Kết cấu v nội dung phản nh của

Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Bn Nợ:

Giá gốc khoản góp vốn đầu tư được mua tăng ;

Bn Cĩ:

– Giá gốc khoản góp vốn đầu tư giảm do thu được những khoản quyền lợi ngoài doanh thu được chia ;
– Giá gốc khoản góp vốn đầu tư giảm do bán, thanh lý tồn bộ hoặc một phần khoản góp vốn đầu tư ;

Số dư bên Nợ:

Giá gốc khoản góp vốn đầu tư vào công ty link hiện đang nắm giữ cuối kỳ .

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1 – Khi góp vốn đầu tư vào công ty link dưới hình thức mua CP hoặc gĩp vốn bằng tiền, địa thế căn cứ vào số tiền thực tiễn chi, nhà đầu tư ghi :
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty link
Cĩ cc TK 111, 112 .
2 – Trường hợp nhà đầu tư đ nắm giữ một khoản góp vốn đầu tư dưới 20 % quyền biểu quyết vào một công ty xác lập, khi nhà đầu tư mua thêm CP hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để đạt được điều kiện kèm theo có ảnh hưởng tác động đáng kể so với bên nhận góp vốn đầu tư, nhà đầu tư ghi :
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty link
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác ( hàng loạt khoản góp vốn đầu tư dưới 20 % )
Cĩ TK 111, 112, …
3 – Khi góp vốn đầu tư vào công ty link dưới hình thức chuyển nợ thnh vốn CP ( chuyển tri phiếu cĩ thể quy đổi hoặc khoản cho vay thành vốn CP ), địa thế căn cứ vào thỏa thuận hợp tác giữa nhà đầu tư và công ty link về giá trị trong thực tiễn của khoản nợ được chuyển thành vốn CP, ghi :
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty link ( Giá trị khoản nợ được
chuyển thnh vốn CP ) ;
Nợ TK 635 – giá thành kinh tế tài chính ( Nếu giá trị khoản nợ lớn hơn giá trị
vốn CP )
Có TK 128 – Đầu tư thời gian ngắn khác
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động giải trí kinh tế tài chính ( Nếu giá trị khoản nợ nhỏ
hơn vốn CP ) .
4 – Khi góp vốn đầu tư vào công ty link dưới hình thức gĩp vốn bằng vật tư, sản phẩm & hàng hóa, TSCĐ, địa thế căn cứ vào giá trị nhìn nhận lại vật tư, sản phẩm & hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận hợp tác giữa nhà đầu tư và công ty link, ghi :
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty link
Nợ TK 214 – Hao mịn TSCĐ
Nợ TK 811 – giá thành khác ( Nếu giá nhìn nhận lại của vật tư, sản phẩm & hàng hóa ,
TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm & hàng hóa, giá trị cịn
lại của TSCĐ )
Cĩ cc TK 152, 153, 156, 211, 213
Có TK 711 – Thu nhập khác ( Nếu giá nhìn nhận lại của vật tư, hàng
hóa, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm & hàng hóa, giá trị cịn lại của TSCĐ ) .
5 – Khi nhận được thông tin chính thức của công ty link về số cổ tức, doanh thu được chia, nhà đầu tư ghi :
Nợ TK 131 – Phải thu của người mua ( Khi nhận được thông tin của Công
ty lin kết )
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty link ( nếu nhận cổ tức bằng CP )
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động giải trí kinh tế tài chính .
Khi thực nhận tiền, ghi :
Nợ cc TK 111, 112
Cĩ TK 131 – Phải thu của khch hng .
6 – Trường hợp nhận được những khoản khác từ công ty link ngoài cổ tức, doanh thu được chia, nhà đầu tư hạch toán giảm trừ giá gốc góp vốn đầu tư, ghi :
Nợ cc TK lin quan
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty link .
7 – Khi nhà đầu tư thanh lý một phần khoản góp vốn đầu tư hoặc mua thêm khoản góp vốn đầu tư vào công ty link dẫn đến không cịn được coi là có tác động ảnh hưởng đáng kể so với công ty link, nhà góp vốn đầu tư kết chuyển giá gốc của khoản góp vốn đầu tư sang những thông tin tài khoản có tương quan khác, ghi :
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con ( Nếu nhà đầu tư trở thành công ty mẹ )
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác ( Nếu nhà đầu tư chỉ cịn nắm giữ
dưới 20 % quyền biểu quyết ở công ty link )
Nợ TK 111, 112 ( nếu thanh lý một phần khoản góp vốn đầu tư )
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty link .
Có TK 111, 112 ( Nếu mua thêm phần vốn để trở thành công ty mẹ )
8 – Khi thanh lý, nhượng bán khoản góp vốn đầu tư trong công ty link, nhà đầu tư ghi giảm khoản góp vốn đầu tư và ghi nhận thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán khoản góp vốn đầu tư :
+ Trường hợp thanh lý ‎ khoản góp vốn đầu tư bị lỗ, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131, …
Nợ TK 635 – Chi tiêu kinh tế tài chính ( Chênh lệch giá gốc khoản góp vốn đầu tư lớn
hơn giá bán khoản góp vốn đầu tư )
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty link .
+ Trường hợp thanh lý khoản góp vốn đầu tư có li, ghi :
Nợ cc TK 111, 112, 131, …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động giải trí kinh tế tài chính ( Chênh lệch giá bán
khoản góp vốn đầu tư lớn hơn giá gốc khoản góp vốn đầu tư )
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty link .
+ Chi tiêu thanh lý khoản góp vốn đầu tư, ghi :
Nợ TK 635 – Ngân sách chi tiêu ti chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Cĩ TK 111, 112, …
9 – Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ và trách nhiệm giao dịch thanh toán thay cho công ty link những khoản nợ mà nhà đầu tư đ bảo vệ hoặc cam kết trả, khi xác lập nghĩa vụ và trách nhiệm v số tiền thực sự phải trả trong kỳ, ghi :
Nợ TK 635 – giá thành ti chính
Cĩ TK 335 – Chi tiêu phải trả .
2.2 – Kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh góp vốn đầu tư, ngoại trừ những trường hợp được lao lý tại đoạn 09 và đoạn 11 của chuẩn mực số 07 “ kế toán những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link ” .
2.2.1 – Nguyn tắc chung

  1. a) Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Nhà đầu tư phải lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của mình trong trường hợp nhà đầu tư có ít nhất một công ty con v phải lập v trình by bo co ti chính hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con.
  2. b) Cuối mỗi năm tài chính, khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư, giá trị khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được điều chỉnh như sau:

b1 ) Điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link từ sau ngày góp vốn đầu tư và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác đ ghi nhận trn Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ những năm trước .
– Trước khi kiểm soát và điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty link và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải kiểm soát và điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ thuộc phần sở hữu của mình trong cơng ty link từ sau ngày góp vốn đầu tư và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác đ ghi nhận v phản nh trong Bảng cn đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề để ghi nhận và phản ánh vào khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”, khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” và những khoản mục khác có tương quan trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm nay .
– Căn cứ để xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link từ sau ngày góp vốn đầu tư đến cuối năm trước và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của nhà đầu tư và Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề, những sổ kế toán chi tiết cụ thể phục vụ việc hợp nhất báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
b2 ) Điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty link .
– Nhà góp vốn đầu tư phải xác lập và kiểm soát và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản góp vốn đầu tư vào công ty link tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong doanh thu hoặc lỗ sau thuế TNDN của công ty link tại thời gian cuối mỗi năm kinh tế tài chính khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất. Trường hợp công ty link là công ty CP có CP ưu đi cổ tức được nắm giữ bởi những cổ đông bên ngoài thì nh góp vốn đầu tư phải loại trừ phần cổ tức ưu đi trước khi xác lập phần sở hữu của mình trong doanh thu hoặc lỗ từ công ty link, kể cả khi chưa có thông tin chính thức về việc trả cổ tức trong kỳ .
– Trường hợp khoản lỗ trong công ty link mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất thì nh góp vốn đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản góp vốn đầu tư trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất cho đến khi nó bằng không ( = 0 ) .
– Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ và trách nhiệm giao dịch thanh toán thay cho công ty link những khoản nợ mà nhà đầu tư đ bảo vệ hoặc cam kết trả thì phần chnh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công ty link và giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư được ghi nhận là một khoản ngân sách phải trả. Nếu sau đó công ty link hoạt động giải trí có li, nh góp vốn đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản li đó sau khi đ b đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây. Phương pháp vốn chủ sở hữu được vận dụng trong kế toán những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh góp vốn đầu tư .
b3 ) Điều chỉnh những khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link
Khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản góp vốn đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hài hòa và hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty link thì tại thời gian mua khoản góp vốn đầu tư, nhà đầu tư phải xác lập khoản chênh lệch đó thành những phần như đ nu tại điểm d mục 1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối mỗi năm kinh tế tài chính khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, khi xác lập phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link, nhà đầu tư phải triển khai những kiểm soát và điều chỉnh tương thích :
– Phn bổ khoản chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty link ;
– Phân bổ khoản lợi thế thương mại ( hoặc lợi thế thương mại âm ) .
b4 ) Điều chỉnh khoản cổ tức, doanh thu được chia : Khoản cổ tức, doanh thu được chia từ công ty link trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link và phần doanh thu hoặc lỗ từ công ty link .
b5 ) Điều chỉnh những khoản đổi khác trong vốn chủ sở hữu của công ty link : Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty link có đổi khác ( nhưng không được phản ánh qua Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trong kỳ, như chênh lệch nhìn nhận lại gia tài, chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là li, lỗ trong kỳ ), kế tốn địa thế căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty link để xác lập và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị biến hóa vốn chủ sở hữu của công ty link. Khoản này được ghi tăng ( giảm ) giá trị khoản góp vốn đầu tư vào công ty link và những khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư ;

  1. c) Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết xác định được theo quy định ở điểm b2, b3, b4 nêu trên phải được ghi nhận và trình by thnh một khoản mục ring biệt trn Bo co kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (ở khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, lin doanh”).
  2. d) Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất phải mở “Sổ kế toán chi tiết theo di khoản đầu tư vào từng công ty liên kết” và “Sổ theo di phn bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

d1 ) Sổ kế tốn chi tiết cụ thể theo di cc khoản góp vốn đầu tư vào công ty link : Sổ này là một phần của mạng lưới hệ thống sổ kế toán chi tiết cụ thể Giao hàng cho việc lập và trình by bo co ti chính hợp nhất theo pháp luật của Chuẩn mực kế toán số 25 – “ Báo cáo kinh tế tài chính hợp nhất và kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty con ” .
Sổ kế toán chi tiết cụ thể những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link phải theo di những chỉ tiu sau : Gi trị ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link ; Khoản kiểm soát và điều chỉnh vào cuối mỗi năm kinh tế tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong doanh thu hoặc lỗ của công ty link ; Phần kiểm soát và điều chỉnh tăng ( giảm ) khoản góp vốn đầu tư theo giá trị biến hóa của vốn chủ sở hữu của công ty link nhưng không được phản ánh vào Báo cáo hiệu quả kinh doanh thương mại của công ty link ; Khoản kiểm soát và điều chỉnh do báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư và công ty link được lập khác ngày ; Khoản kiểm soát và điều chỉnh do nhà đầu tư và công ty link không vận dụng thống nhất chủ trương kế toán .

                                                                                                                

Biểu số 01

Sổ kế tốn chi tiết theo di cc khoản đầu tư vào công ty liên kết

Năm tài chính…………..

 

Chứng từ Diễn giải  
Gi trị
ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào
công ty link
đầu kỳ
Các khoản được điều chỉnh tăng (giảm)  giá trị ghi sổ của khoản đầu tư  
Gi trị
Ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link cuối kỳ
 

Số hiệu

 

Ngy thng

 

 
Khoản kiểm soát và điều chỉnh tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong doanh thu hoặc lỗ của công ty link trong kỳ
 

Khoản điều chỉnh  do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày

 
Khoản kiểm soát và điều chỉnh do nhà đầu tư và công ty link khơng p dụng thống nhất chính sch kế tốn
Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty liên kết
1 2 3 4 5 6 7 8 9
    Công ty liên kết A            
   

           
    Công ty liên kết B            
   

.…………..

           

Cơ sở số liệu để ghi vào sổ kế toán chi tiết cụ thể những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link là Bảng xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link ( Biểu số 03 ) cùng kỳ, những tài liệu chứng từ khác có tương quan khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất so với những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link .
d2 ) Sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link .
Sổ ny l một phần của mạng lưới hệ thống sổ kế tốn cụ thể ship hàng cho việc lập v trình by bo co ti chính hợp nhất dng để theo di qu trình phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link ( nếu có ). Sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vo công ty link phải theo di cc chỉ tiu : Nội dung phn bổ, tổng gi trị chnh lệch pht sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư, thời hạn khấu hao TSCĐ hoặc phân chia lợi thế thương mại, giá trị phân chia hàng năm .

 

Biểu số 02

Sổ theo di phn bổ

cc khoản chnh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

 
STT
 
Nội dung phn bổ
Tổng số chnh lệch Thời gian khấu hao (phn bổ)  
Năm
 
Năm
 
Năm
 
… …
1 Công ty liên kết A
– Chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ
– Lợi thế thương mại ( lợi thế thương mại âm )
Cộng số phân bổ hàng năm
2 Công ty liên kết B
– Chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ
– Lợi thế thương mại ( lợi thế thương mại âm )
Cộng số phân bổ hàng năm
3 Công ty liên kết C
– Chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ
– Lợi thế thương mại ( lợi thế thương mại âm )
Cộng số phân bổ hàng năm

* Cơ sở số liệu để ghi vào sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link là những chứng từ có tương quan đến thanh toán giao dịch mua khoản góp vốn đầu tư, những tài liệu xác lập giá trị hài hòa và hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được và lợi thế thương mại ( lợi thế thương mại âm ) ( nếu có ) .

  1. e) Sử dụng bo co ti chính của công ty liên kết khi lập bo co ti chính hợp nhất

– Khi vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình by khoản góp vốn đầu tư vào công ty link trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link lập cùng ngày với báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư. Khi khơng thể cĩ bo co ti chính lập cng ngy thì mới được sử dụng báo cáo giải trình kinh tế tài chính lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp này khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất phải kiểm soát và điều chỉnh tác động ảnh hưởng của những sự kiện và thanh toán giao dịch trọng điểm giữa nhà đầu tư và công ty link phát sinh giữa ngày lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link ;
– Trường hợp công ty link vận dụng chủ trương kế toán khác với nhà góp vốn đầu tư cho những thanh toán giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong những trường hợp tương tự như thì nh góp vốn đầu tư phải thực thi những kiểm soát và điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không triển khai được những kiểm soát và điều chỉnh đó thì phải báo cáo giải trình trong Bản thuyết minh bo co ti chính hợp nhất .

         

2.2.2 – Phương pháp xác lập và ghi nhận những khoản kiểm soát và điều chỉnh khi lập v trình by bo co ti chính hợp nhất của nh góp vốn đầu tư so với những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link theo phương pháp vốn chủ sở hữu

  1. a) Xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối năm tài chính trước liền kề

a1 ) Xác định phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác đ ghi nhận từ cc năm trước .
Phần doanh thu hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty link và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác đ ghi nhận từ sau ngy góp vốn đầu tư đến cuối năm trước được xác lập bằng giá trị ghi sổ của khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Bảng cân đối kế toán riêng năm trước liền kề của nhà đầu tư .
a2 ) Ghi nhận phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link và những khoản kiểm soát và điều chỉnh khác từ sau ngày góp vốn đầu tư đến cuối năm trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm nay .
– Đối với phần doanh thu đ ghi nhận, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” .
– Đối với phần lỗ đ ghi nhận, ghi :
Giảm khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
– Đối với phần kiểm soát và điều chỉnh tăng ( giảm ) do nhìn nhận lại gia tài ( nếu có ), ghi :
+ Nếu kiểm soát và điều chỉnh tăng, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, lin doanh ”
Tăng khoản mục “ Chênh lệch nhìn nhận lại gia tài ” .
+ Nếu kiểm soát và điều chỉnh giảm, ghi :
Giảm khoản mục “ Chênh lệch nhìn nhận lại gia tài ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
– Đối với phần kiểm soát và điều chỉnh tăng ( giảm ) chênh lệch tỷ giá hối đoái :
+ Nếu kiểm soát và điều chỉnh tăng, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” .
+ Nếu kiểm soát và điều chỉnh giảm, ghi :
Giảm khoản mục “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, lin doanh ” .
b – Xác định và ghi nhận phần doanh thu hoặc lỗ trong năm báo cáo giải trình của nhà đầu tư trong công ty link theo phương pháp vốn chủ sở hữu .
b1 ) Xác định phần doanh thu hoặc lỗ trong năm báo cáo giải trình của nhà đầu tư trong công ty link .
Khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, nhà đầu tư địa thế căn cứ vào Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty link để xác lập phần doanh thu hoặc lỗ của mình trong kỳ trong doanh thu sau thuế của công ty link. Sau đó, nhà đầu tư địa thế căn cứ vào những tài liệu, chứng từ khi mua khoản góp vốn đầu tư, số liệu về cổ tức, doanh thu được chia để xác lập giá trị kiểm soát và điều chỉnh cho năm báo cáo giải trình hiện hành so với những khoản : Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ hoàn toàn có thể xác lập được ; Phần phân chia lợi thế thương mại ( hoặc lợi thế thương mại âm ) ; Khoản doanh thu, cổ tức được chia đ nhận trong kỳ. Số liệu chi tiết cụ thể kiểm soát và điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link theo phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link được phản ánh trong “ Bảng xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link ” ( Biểu số 03 )

Biểu số 03

Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết

Công ty liên kết…….

    Năm tài chính ……….

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước
1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết trong kỳ
2 Phn bổ chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ
3 Phân bổ lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)
4 Cổ tức, lợi nhuận được chia
5 Cộng các khoản điều chỉnh

* “ Bảng xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link ” là địa thế căn cứ ghi vào cột 5 của “ Sổ kế toán cụ thể những khoản góp vốn đầu tư vào công ty link ” ( biểu số …. )
* Xác định phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link theo nguyên tắc sau :
+ Nhà góp vốn đầu tư xác lập phần doanh thu hoặc lỗ của mình trong cơng ty link theo tỷ suất vốn góp ( nếu góp vốn đầu tư bằng CP thì theo mệnh gi CP phổ thơng cĩ quyền biểu quyết ) trong vốn chủ sở hữu của công ty link nếu tỷ suất doanh thu được chia hoặc tỷ suất lỗ nhà góp vốn đầu tư phải gánh chịu tương tự với tỷ suất vốn góp theo công thức dưới đây :

 
Phần doanh thu hoặc lỗ
của nhà đầu tư trực tiếp =
trong công ty link
Tổng vốn góp của nhà đầu tư
trong công ty link
— — — — — — — — — — — –
Tổng vốn chủ sở hữu
của công ty link
 

x 100 % x

Tổng lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết
 
Phần doanh thu hoặc lỗ
của nhà đầu tư gián tiếp =
trong công ty link
Tổng vốn góp của công ty con của nhà đầu tư trong công ty liên kết
— — — — — — — — — — —
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty link
 

x 100 % x

Tổng lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết

* Trường hợp công ty link là công ty CP, khi xác lập phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link, nhà đầu tư chỉ xác lập phần vốn góp của mình trong công ty link theo mệnh gi CP ;
* Trường hợp công ty không là công ty CP, khi xác lập phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link, nhà đầu tư xác lập phần vốn góp của mình trong công ty link l tổng gi trị vốn đ thực góp ( bằng tiền hoặc gia tài ) cho tới thời gian lập BCTC hợp nhất năm báo cáo giải trình .

 

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường hợp nhà đầu tư trực tiếp):

Tại ngày 1/1/2004, Công ty A góp vốn đầu tư vào công ty B dưới hình thức mua CP đại trà phổ thông có quyền biểu quyết ( mua 2000 CP, mệnh giá CP là 10.000 VND, giá mua là 11 Nghìn VND ). Tổng số CP đại trà phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty B là 8.000 CP ( với tổng mệnh giá là 80.000.000 VND ), doanh thu chưa phân phối lũy kế đến năm 2004 của công ty B là 20.000.000 VND. Tổng lợi nhuận của công ty B trong năm 2004 là 5.000.000 VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, công ty A xác lập phần doanh thu của mình trong công ty link B như sau :

Phần lợi nhuận
của cơng ty A =
trong cơng ty B
2.000 x 10.000
— — — — — — — — — — — –
8.000 × 10.000 + 20.000.000
 
x 100 % x
 
5.000.000 = 1.000.000

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường hợp nhà đầu tư gián tiếp):

Công ty A là công ty mẹ của công ty B. Tại ngày 1/1/2004, Công ty B góp vốn đầu tư vào công ty C dưới hình thức gĩp vốn bằng ti sản. Nguyn gi của ti sản mang đi góp vốn là 9.000.000 VND, giá trị nhìn nhận lại của gia tài đem góp vốn theo thỏa thuận hợp tác của công ty B với công ty C là 10.000.000 VND. Tổng vốn chủ sở hữu của công ty C trước thời gian nhận vốn góp của công ty B là 40.000.000 VND. Tổng lợi nhuận của công ty C trong năm 2004 là 2.500.000 VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, công ty A xác lập phần doanh thu của mình trong công ty link C như sau :

Phần lợi nhuận
của cơng ty A =
trong cơng ty C
10.000.000
— — — — — — — — — —
40.000.000 + 10.000.000
 
x 100 % x
 
2.500.000 = 500.000

+ Trường hợp tỷ suất vốn góp khác với tỷ suất phần doanh thu được chia hoặc lỗ phải gánh chịu do có thỏa thuận hợp tác khác giữa nhà đầu tư và công ty link, phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link được xác lập địa thế căn cứ vào biên bản thỏa thuận hợp tác giữa nhà đầu tư và công ty link ;
+ Khi xác lập những khoản kiểm soát và điều chỉnh để ghi vào “ Bảng xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link ” được triển khai như sau :
* Số phân chia khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( * * * ) ;
* Số phân chia khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ được ghi thông thường ;
* Số phân chia lợi thế thương mại được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( * * * ) ;
* Số phân chia lợi thế thương mại âm được ghi thông thường .
b2 ) – Ghi nhận khoản kiểm soát và điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty link vào báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất của nhà đầu tư
– Khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, địa thế căn cứ vào hiệu quả xác lập phần doanh thu hoặc lỗ trong kỳ trong công ty link, kế toán ghi :
– Nếu tác dụng xác lập khoản kiểm soát và điều chỉnh là có li, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” .
Đồng thời phần doanh thu này được ghi tăng khoản mục “ Phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hợp nhất
– Nếu hiệu quả xác lập những khoản kiểm soát và điều chỉnh là lỗ, ghi :
Giảm khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ( chỉ ghi giảm cho đến khi
khoản góp vốn đầu tư này có giá trị bằng không ( = 0 )
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
Đồng thời phần lỗ này được ghi vào khoản mục “ Phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hợp nhất dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( * * * ) .
c – Khi vốn chủ sở hữu của công ty link đổi khác nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trong kỳ của công ty link ( như nhìn nhận lại TSCĐ và những khoản góp vốn đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ ), nhà đầu tư phải kiểm soát và điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản góp vốn đầu tư vào công ty link tương ứng với phần sở hữu của mình trong vốn chủ sở hữu của công ty link sau ngy góp vốn đầu tư :
c1 – Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty link tăng, giảm do nhìn nhận lại gia tài, nhà đầu tư phải xác lập phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch nhìn nhận lại gia tài, ghi :
– Nếu vốn chủ sở hữu của công ty link tăng do nhìn nhận lại gia tài, nhà đầu tư kiểm soát và điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link tương ứng với phần sở hữu của mình, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Chênh lệch nhìn nhận lại gia tài ” .
– Nếu vốn chủ sở hữu của công ty link giảm do nhìn nhận lại gia tài, nhà đầu tư kiểm soát và điều chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản góp vốn đầu tư vào công ty link tương ứng với phần sở hữu của mình, ghi :
Giảm khoản mục “ Chênh lệch nhìn nhận lại gia tài ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
c2 – Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty link tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác lập phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch tỷ giá, ghi :
– Nếu cĩ li chnh lệch tỷ gi quy đổi ngoại tệ, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” .
– Nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, ghi :
Giảm khoản mục “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
d – Điều chỉnh giá trị khoản góp vốn đầu tư do sử dụng báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link không được lập cùng ngày với báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư
d1 – Trường hợp báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link không được lập cùng ngày với báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư, khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải thực thi kiểm soát và điều chỉnh so với những ảnh hưởng tác động của những sự kiện và thanh toán giao dịch trọng điểm giữa nhà đầu tư và công ty link phát sinh giữa ngày lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty link. Ví dụ như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư, sản phẩm & hàng hóa, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có những thanh toán giao dịch hỗ trợ vốn vốn vay cho công ty link nhưng chưa được phản ánh trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính riêng của công ty link .
– Trường hợp những thanh toán giao dịch trọng điểm giữa nhà đầu tư và công ty link dẫn đến làm tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” .
– Trường hợp những thanh toán giao dịch trọng điểm giữa nhà đầu tư và công ty link làm giảm phần sở hữu của nhà đầu tư trong doanh thu hoặc lỗ của công ty link, ghi :
Giảm khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
Đồng thời phần doanh thu hoặc lỗ này phải được ghi vào khoản mục “ Phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hợp nhất ..
d2 – Trường hợp không hề xác lập được ảnh hưởng tác động của những sự kiện và thanh toán giao dịch trọng điểm giữa nhà đầu tư và công ty link, nhà đầu tư phải trình by nguyên do v cc diễn giải khc trong Bản thuyết minh bo co ti chính hợp nhất .
đ – Điều chỉnh giá trị khoản góp vốn đầu tư do nhà đầu tư và công ty link sử dụng những chủ trương kế toán khác nhau
Trường hợp có sự độc lạ trong việc vận dụng chủ trương kế toán cho những thanh toán giao dịch và sự kiện tựa như giữa nhà đầu tư và công ty link, nhà đầu tư phải kiểm soát và điều chỉnh phần doanh thu hoặc lỗ của mình trong công ty link bằng cch quy đổi những chủ trương kế toán của công ty link về chủ trương kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh lệch phát sinh từ việc quy đổi chủ trương kế toán được kiểm soát và điều chỉnh vào giá trị khoản góp vốn đầu tư, ghi :
+ Nếu sự độc lạ trong việc vận dụng chủ trương kế toán dẫn đến tăng doanh thu thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty link, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ”
Tăng khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” .
+ Nếu sự độc lạ trong việc vận dụng chủ trương kế toán dẫn đến giảm doanh thu thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty link, ghi :
Giảm khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ”
Giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” .
Đồng thời phần tăng, giảm doanh thu này phải được phản ánh vào khoản mục “ Phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hợp nhất .

Ví dụ về việc xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất.

Ngy 1/6/2004, Cơng ty A mua 40% cổ phần của công ty B (trong trường hợp này công ty A là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty B do đó công ty B là công ty liên kết của công ty A) với giá 140.000 (nghìn đồng).

Tại ngày mua, Công ty B có Bảng cân đối kế toán như sau :
Đơn vị : 1.000 đ

  Gi trị ghi sổ Gi trị hợp lý
Tiền
Cc khoản phải thu
Hng tồn dư
TSCĐ ( Giá trị cịn lại )

Tổng ti sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

10.000
40.000
80.000
190.000

320.000

70.000
250.000

320.000

10.000
40.000
80.000
270.000

400.000

70.000
330.000

400.000

 

Tại ngày mua, công ty A phải xác định:

– Giá gốc mua khoản góp vốn đầu tư là : 140.000
– Gi trị ghi sổ của 40 % ti sản
thuần hoàn toàn có thể xác lập được là : 40 % x ( 320.000 – 70.000 ) = 100.000
– Chnh lệch : 40.000
Khoản chênh lệch 40.000 được phn bổ cho cc khoản mục cĩ sự chnh lệch giữa gi trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ :

Khoản mục
cĩ chnh lệch
Gi trị ghi sổ Gi trị
hài hòa và hợp lý
Chnh lệch giữa gi trị ghi sổ v gi trị hợp lý 40% của số chnh lệch
 
TSCĐ
 
190.000
 
270.000
 
80.000
 
32.000

Khoản chênh lệch giữa : 40.000 – 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư phát sinh khi mua khoản góp vốn đầu tư vào công ty link. Hoặc :
Chênh lệch giữa giá gốc mua khoản góp vốn đầu tư ( là 140.000 ) với 40 % của gia tài thuần hoàn toàn có thể xác lập được theo giá trị hài hòa và hợp lý ( ( 400.000 – 70.000 ) x 40 % = 132.000 ) l 8.000. Khoản chnh lệch ny l lợi thế thương mại .
Cc khoản chnh lệch giữa gi trị ghi sổ với gi trị hài hòa và hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương mại xác lập được tại thời gian mua khoản góp vốn đầu tư cần phải được phân chia dần và kiểm soát và điều chỉnh khi xác lập và ghi nhận phần doanh thu hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty link khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân chia lợi thế thương mại cần phải địa thế căn cứ vào thời hạn sử dụng có ích của từng TSCĐ và lao lý hiện hành về phân chia lợi thế thương mại .

Giả sử:

TSCĐ khấu hao là 10 năm ;
Lợi thế thương mại phân chia trong 20 năm .
Cuối năm, khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, Công ty A phân chia khoản chênh lệch giữa giá trị hài hòa và hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ và phân chia lợi thế thương mại như sau :

Sổ theo di phn bổ

các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

 

 
Nội dung phn bổ
Tổng số Chnh lệch Thời gian khấu hao (phn bổ)  
2004
 
2005
 
2006
 
… … …
– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ
– Lợi thế thương mại
32.000

8.000

10 năm

20 năm

3.200

400

3.200

400

3.200

400

Tổng số phân bổ hàng năm 3.600 3.600 3.600

Giả sử trong năm 2004, công ty B có doanh thu sau thuế là 20.000, công ty A phải phản nh phần doanh thu hoặc lỗ của mình trong công ty link trn bo co ti chính hợp nhất như sau :
Phần doanh thu hoặc lỗ
của cơng ty A trong cơng ty = 40 % x 20.000 = 8.000
link B trong năm 2004
Tổng số kiểm soát và điều chỉnh tăng doanh thu
chưa phân phối và giá gốc khoản góp vốn đầu tư = 8.000 – 3.600 = 4.400
trong công ty link A trong năm 2004

Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết

 

Công ty liên kết B

Năm 2004

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước
1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết 8.000
2 Phn bổ chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ (3.200)
3 Phân bổ lợi thế thương mại (400)
4 Lợi nhuận, cổ tức được chia đ nhận
5 Cộng các khoản điều chỉnh 4.400

– Sau khi xác lập được tổng số kiểm soát và điều chỉnh tăng doanh thu chưa phân phối và giá gốc khoản góp vốn đầu tư trong công ty link A trong năm 2004, ghi :
Tăng khoản mục “ Đầu tư vào công ty link, liên kết kinh doanh ” : 4.400
Tăng khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối ” : 4.400 .
Đồng thời phần doanh thu này được ghi tăng khoản mục “ Phần doanh thu hoặc lỗ trong công ty link, liên kết kinh doanh ” trong Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hợp nhất .

2.2.3 – Trình by khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất

a- Giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và các khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” – M số 252 trong “Bảng Cn đối kế toán hợp nhất”.

b – Trong Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình by :
– Danh sch cc công ty link km theo cc thơng tin về phần sở hữu v tỷ suất ( % ) quyền biểu quyết, nếu tỷ suất ny khc với tỷ suất ( % ) phần sở hữu ;

– Phương pháp kế toán được sử dụng để kế toán khoản góp vốn đầu tư vào công ty link trong Báo cáo kinh tế tài chính hợp nhất .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân