Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Trường Đại học Nguyễn Huệ – Wikipedia tiếng Việt

Đăng ngày 24 November, 2022 bởi admin

Trường Đại học Nguyễn Huệ[1][2] hay là Trường Sĩ quan Lục quân 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân cấp phân đội (trung đội, đại đội, tiểu đoàn) ở khu vực phía Nam, Việt Nam. Bắt đầu từ năm 1998, nhà trường được Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học quân sự. Các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng quân sự gồm: Binh chủng hợp thành; Trinh sát bộ binh; Trinh sát đặc nhiệm.

  • Ngày 27.8.1961, tại ấp Lò Gò, Xóm Rẫy, xã Hoà Hiệp (trước đây thuộc huyện Châu Thành, nay thuộc huyện Tân Biên), Trường Quân chính sơ cấp Quân giải phóng miền Nam- tiền thân của Trường Sĩ quan Lục quân 2 đã ra đời. Trường đặt dưới sự lãnh đạo của Trung ương Cục và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quân sự Miền. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhà trường đã di chuyển đến nhiều địa điểm, kể cả trên đất bạn Campuchia, với nhiều tên gọi, phiên hiệu khác nhau. Cùng với nhiệm vụ đào tạo, nhà trường còn trực tiếp tham gia nhiều trận chiến đấu, lập nhiều chiến công xuất sắc, tiêu diệt hàng ngàn tên địch, bắn cháy và phá huỷ hàng chục máy bay, xe tăng, thu hàng trăm vũ khí các loại và phương tiện chiến tranh của địch.
  • Sau ngày miền Nam giải phóng, nhà trường được về tiếp quản thị xã Thủ Dầu Một, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ huấn luyện. Ngày 10.10.1975, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Trường Sĩ quan Lục quân 2 trên cơ sở Trường Lục quân tổng hợp H28, trực thuộc Bộ Quốc phòng, đóng quân ở xã Hoà Hiệp, huyện Tân Biên. Tháng 12.1975, nhà trường chuyển về đóng quân tại căn cứ Nước Trong, thuộc xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tiếp tục làm nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành cấp phân đội cho quân đội.
  • Ngày 28.10.2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định thành lập Trường đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2. Từ đây, Nhà trường có 2 tên gọi khác nhau: Trường Sĩ quan Lục quân 2 là tên dùng trong quân đội; Trường Đại học Nguyễn Huệ là tên giao dịch dân sự, giao dịch quốc tế.

Tên gọi qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu C86): Từ 27/8/1961 – 4/1964.
  • Trường Quân chính Trung – sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ 4/1964 – 12/1969.
  • Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ 1969 – 1973.
  • Trường Lục quân Tổng hợp (phiên hiệu H28): Từ 01/1973 – 10/10/1975.
  • Trường Sĩ quan Lục quân 2: Từ 10/10/1975 đến nay.
  • Ngày 28/10/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1973/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.

Lãnh đạo lúc bấy giờ[sửa|sửa mã nguồn]

Tổ chức Đảng bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Năm 2006, thực thi chính sách Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Trường Sĩ quan Lục quân 2 gồm có :

  • Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 là cao nhất.
  • Đảng bộ cơ sở ở các Hệ, Tiểu đoàn quản lý học viên, khoa, Phòng thuộc Trường Sĩ quan Lục quân 2.
  • Chi bộ cơ sở các Tiểu đoàn, khoa, ban chức năng; chi bộ trực thuộc ở các Bộ môn, các ban, đơn vị cấp đại đội và tương đương.

Tổ chức chính quyền sở tại[sửa|sửa mã nguồn]

Các Phòng, Ban công dụng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phòng Đào tạo
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Tham mưu – Hành chính
  • Phòng Hậu cần
  • Phòng Kỹ thuật
  • Ban Tài chính
  • Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo
  • Ban Sau đại học
  • Ban Thông tin khoa học quân sự
  • Khoa Cơ bản
  • Khoa Lý luận Mác – Lênin – Tư tưởng Hồ Chí Minh
  • Khoa Công tác Đảng- Công tác chính trị
  • Khoa Ngoại ngữ
  • Khoa Chiến thuật
  • Khoa Binh chủng
  • Khoa Sư phạm Quân sự
  • Khoa Trinh sát
  • Khoa Kỹ thuật Bộ binh
  • Khoa Thể dục – Thể thao
  • Khoa Quân sự chung
  • Khoa Quân sự địa phương

Các đơn vị chức năng quản trị học viên[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hệ: 1, 2, 3, 4
  • Các Tiểu đoàn: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
  • Đơn vị Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (1996).
  • 01 Huân chương Hồ Chí Minh (2006).
  • 01 Huân chương Quân công hạng Nhất (1984).
  • 01 Huân chương Quân công hạng Nhì (2011, 2021)
  • 01 Huân chương Quân công hạng Ba (2001).
  • 01 Huân chương Chiến công hạng Nhất (1971).
  • 02 Huân chương Chiến công hạng Hai (1968, 1981).
  • 04 Huân chương Chiến công hạng Ba (1962, 1966, 1975, 1997).
  • 01 Huân chương Hữu nghị hạng Nhất của Vương quốc Campuchia (2006).
  • 01 Huân chương Hữu nghị Xa – hạ – Mê – T’rây bậc cao hạng nhất của Chính phủ Hoàng gia Campuchia (2011).

Hiệu trưởng qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

Chính ủy qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

Phó Hiệu trưởng qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

Phó Chính ủy qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng về thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vh2.com.vn
Category : Nghe Nhìn