Networks Business Online Việt Nam & International VH2

LUẬN VĂN: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Đăng ngày 12 May, 2023 bởi admin
  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001 : năm ngoái PHẠM THANH NGHỊ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÀ VINH, NĂM 2020 TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH PHẠM THANH NGHỊ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ NGÀNH : 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƯ TRÀ VINH, NĂM 2020
  3. i
    LỜI CAM ĐOAN
    Luận văn “ Quản lý hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở những trường thcs huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh ” được triển khai từ ngày 20 / / 10/2019 đến 22/6/2020. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, những thông tin đã ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, giải quyết và xử lý và đưa vào luận văn đúng pháp luật. Tôi xin cam kết đây là khu công trình nghiên cứu và điều tra của tôi. Các số liệu, hiệu quả nêu trong luận văn là trung thực, nếu sai tôi trọn vẹn chịu nghĩa vụ và trách nhiệm. Trà Vinh, ngày 03 tháng 07 năm 2020 Tác giả Phạm Thanh Nghị TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  4. ii
    LỜI CẢM ƠN
    Để

    thực hiện và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
    cũng như sự quan tâm, động viên từ quý thầy cô của Phòng Đào tạo Sau đại học,
    Trường Đại học Trà Vinh, của quý thầy cô là giảng viên và đặc biệt là sự động viên
    rất lớn từ PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn chỉnh đề tài
    luận văn. Luận văn của bản thân em cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học
    tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo, tạp chí chuyên
    ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên
    cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ quản lý, giáo viên
    và học sinh 04 Trường Trung học cơ sở: Hòa Ân, Thị Trấn, Phong Phú và Thạnh Phú;
    sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng
    nghiệp.
    Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư, người
    luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
    nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ.
    Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu,quý thầy cô Phòng Đào tạo Sau đại học
    Trường Đại học Trà Vinh cùng các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức
    quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
    Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh
    khỏi những thiếu sót. Em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan
    tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
    giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn!

  5. iii
    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN. ………………………………………………………………………………………………… i LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………………… ii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………. vii DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ……………………………………………………………………….. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………………………. x TÓM TẮT ………………………………………………………………………………………………………….. xi MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………………… 1 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………………… 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và điều tra ……………………………………………………………………………………… 2 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra ……………………………………………………………….. 2 3.1 Khách thể nghiên cứu và điều tra ……………………………………………………………………………………. 2 3.2 Đối tượng điều tra và nghiên cứu ……………………………………………………………………………………. 2 4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………………………………………. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra …………………………………………………………………………………….. 2 6. Phạm vi điều tra và nghiên cứu ………………………………………………………………………………………. 3 7. Phương pháp nghiên cứu và điều tra ………………………………………………………………………………. 3 7.1 Nhóm giải pháp nghiên cứu và điều tra lý luận ……………………………………………………………. 3 7.2 Nhóm giải pháp nghiên cứu và điều tra thực tiễn …………………………………………………………. 3 7.3 Phương pháp thống kê toán học ………………………………………………………………………. 4 8. Đóng góp mới của đề tài ………………………………………………………………………………… 4 8.1 Về lý luận …………………………………………………………………………………………………….. 4 8.2 Về thực tiễn ………………………………………………………………………………………………….. 4 9. Cấu trúc luận văn …………………………………………………………………………………………. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. …………………………………………………………………………………………………………………… 5 1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ………………………………………………………. 5 1.1.1 Nghiên cứu quốc tế ……………………………………………………………………………….. 5 1.1.2 Nghiên cứu trong nước ……………………………………………………………………………….. 6 1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………. 7 TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  6. iv
    1.2.1 Khái niệm hoạt động giải trí dạy học môn Toán ……………………………………………………….. 7 1.2.2 Khái niệm quản trị hoạt động giải trí dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở ……………………………………………………………………………………………….. 12 1.3 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ………………………………………….. 16 1.3.1 Yêu cầu thay đổi hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở …………………………………………………………………………………… 16 1.3.2 Hoạt động người dạy …………………………………………………………………………………. 17 1.3.3 Hoạt động người học …………………………………………………………………………………. 26 1.3.4 Điều kiện thiên nhiên và môi trường dạy học môn Toán …………………………………………………….. 26 1.4 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH …………………………………………………………………………………………………………………………… 27 1.4.1 Mục tiêu quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực của học sinh ………………………………………………………………………………… 27 1.4.2 Quản lý hoạt động giải trí dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh .. 27 1.4.3 Quản lý hoạt động giải trí học tập môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ……………………………………………………………………………………………………………………….. 32 1.4.4 Quản lý những môi trường tự nhiên Giao hàng dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh …………………………………………………………………………………………………………………. 35 1.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ……………………………… 38 1.5.1 Các yếu tố chủ quan …………………………………………………………………………………. 38 1.5.2 Các yếu tố khách quan ……………………………………………………………………………… 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………… 41 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH ……………………………………………………………. 42 2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH. ………………………………………………………… 42 2.1.1 Về vị trí địa lý, kinh tế tài chính, xã hội và giáo dục huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh ………… 42
  7. v
    2.1.2 Tình hình giáo dục Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh …………………. 43 2.2 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ………………………….. 48 2.2.1 Mục đích khảo sát …………………………………………………………………………………….. 48 2.2.2 Đối tượng khảo sát …………………………………………………………………………………… 49 2.2.3 Nội dung khảo sát …………………………………………………………………………………….. 49 2.2.4 Phương pháp và công cụ khảo sát ………………………………………………………………. 49 2.2.5 Xử lý hiệu quả khảo sát ………………………………………………………………………………. 50 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH ……………………………………………………………. 51 2.3.1 Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản trị, giáo viên, học sinh trong việc dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh …………………………………… 51 2.3.2 Thực trạng về việc dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh .. 53 2.3.3 Thực trạng về điều kiện kèm theo thiên nhiên và môi trường dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh …………………………………………………………………………………………………….. 60 2.4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH ……………………………………………… 61 2.4.1 Thực trạng quản trị hoạt động giải trí dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh …………………………………………………………………………………………………………… 61 2.4.2 Thực trạng quản trị hoạt động học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực của học sinh …………………………………………………………………………………………………….. 69 2.4.3 Thực trạng quản trị thiên nhiên và môi trường Giao hàng dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ………………………………………………………………………………… 70 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ………………………………………………….. 72 2.5.1 Ưu điểm ………………………………………………………………………………………………….. 72 2.5.2 Hạn chế …………………………………………………………………………………………………… 73 2.5.3 Nguyên nhân của những sống sót và hạn chế ………………………………………………….. 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………… 78 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH ………………………………….. 79 TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  8. vi
    3.1 NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ……………………………………………. 79 3.1.1 Nguyên tắc bảo vệ tính pháp lý ……………………………………………………………….. 79 3.1.2 Nguyên tắc bảo vệ tính mạng lưới hệ thống ……………………………………………………………… 79 3.1.3 Nguyên tắc bảo vệ tính thực tiễn ……………………………………………………………… 79 3.1.4 Nguyên tắc bảo vệ tính khả thi ………………………………………………………………… 80 3.1.5 Nguyên tắc bảo vệ tính thừa kế ……………………………………………………………….. 80 3.2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH …………………………………………….. 80 3.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP …………………………………………………. 93 3.4 KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP …………………………………………………………………………………………………………………………… 94 3.4.1 Mục đích khảo sát …………………………………………………………………………………….. 94 3.4.2 Đối tượng khảo sát …………………………………………………………………………………… 94 3.4.3 Nội dung khảo sát …………………………………………………………………………………….. 95 3.4.4 Phương pháp khảo sát ……………………………………………………………………………….. 95 3.4.5 Kết quả khảo sát ………………………………………………………………………………………. 95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………… 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………………… 100 1. KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………. 100 1.1 Về lý luận ………………………………………………………………………………………………… 100 1.2 Về thực tiễn ……………………………………………………………………………………………… 100 2. KHUYẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………. 100 2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh ……………………………………………………. 100 2.2 Đối với những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè ……………………………………….. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………. 102 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………………….. 1
  9. vii
    DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản trị CNTT : Công nghệ thông tin DH : Dạy học GD : Giáo dục đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông GD&ĐT : Giáo dục đào tạo và huấn luyện và đào tạo GV : Giáo viên HĐDH : Hoạt động dạy học HS : Học sinh HT : Hiệu trưởng KTĐG : Kiểm tra nhìn nhận PHT : Phó hiệu trưởng PPDH : Phương pháp dạy học PTNL : Phát triển năng lực quốc lộ : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục QLHĐDH : Quản lý hoạt động giải trí dạy học QTDH : Quá trình dạy học TBDH : Thiết bị dạy học THCS : Trung học cơ sở trung học phổ thông : Trung học đại trà phổ thông. TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  10. viii
    DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Trang Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh những trường MNMG, tiểu học trên địa phận huyện 41 Bảng 2.2. Quy mô trường, lớp, học sinh những trường Trung học cơ sở trên địa phận huyện 42 Bảng 2.3. Kết quả 02 mặt giáo dục năm học 2018 – 2019 42 Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ CBQL, GV, nhân viên cấp dưới những Trường THCS 43 Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ GV dạy môn Sinh học cấp THCS 44 Bảng 2.6. Độ tuổi giáo viên dạy môn Sinh học cấp THCS 45 Bảng 2.7. Tình hình cơ sở vật chất những trường THCS 46 Bảng 2.8. Đối tượng khảo sát 47 Bảng 2.9. Ý kiến của CBQL, GV về sự thiết yếu của HĐDH môn Toán theo hướng PTNL của HS 49 Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL, GV Toán về tầm quan trọng của HĐDH môn Toán theo hướng PTNL của HS 50 Bảng 2.11. Ý kiến của GV về tình hình nội dung chương trình môn Toán 51 Bảng 2.12. Thực trạng việc sử dụng những chiêu thức và hình thức dạy học 52 Bảng 2.13. Công tác kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả học tập môn Toán của học sinh 53 Bảng 2.14. Đánh giá hiệu suất cao của việc dạy học môn Toán theo hướng PTNL của học sinh 54 Bảng 2.15. Kết quả khảo sát HS về phương pháp học tập 55 Bảng 2.16 : Kết quả khảo sát HS về những khó khăn vất vả gặp phải trong quy trình thầy cô dạy học môn Toán theo hướng PTNL 56 Bảng 2.17. Xây dựng khế hoạch dạy học môn Toán theo hướng PTNL 58 Bảng 2.18. Quản lý việc soạn bài của GV 59
  11. ix
    Bảng 2.19. Quản lý giờ lên lớp của Gv 60 Bảng 2.20. Khảo sát CBQL về tình hình quản trị thay đổi chiêu thức, hình thức tổ chức triển khai dạy học 62 Bảng 2.21. Quản lý hồ sơ trình độ của giáo viên 64 Bảng 2.22. Quản lý việc kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả học tập của học sinh 64 Bảng 2.23. Thực trạng quản trị công tác làm việc tu dưỡng GV 66 Bảng 2.24. Kết quả khảo sát GV và CBQL về ý thức, động cơ học tập của học sinh 67 Bảng 2.25. Kết quả khảo sát GV và CBQL về nề nếp học tập của HS 67 Bảng 2.26. Kết quả khảo sát GV và CBQL về tu dưỡng phương pháp học tập của HS 67 Bảng 2.27. Kết quả khảo sát GV và CBQL về ý thức tự học của HS 68 Bảng 2.28. Quản lý môi trường tự nhiên phụ vụ hoạt động giải trí dạy và học môn Toán theo hướng PTNL học sinh 69 Bảng 2.29. Mức độ ảnh hưởng tác động những yếu tố khách quan đến việc quản trị HĐDH môn Toán theo hướng PTNL 72 Bảng 2.30. Mức độ tác động ảnh hưởng những yếu tố chủ quan đến việc quản trị HĐDH môn Toán theo hướng PTNL 73 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính thiết yếu của những giải pháp 93 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của những giải pháp 94 TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  12. x
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 Các thành tố của HĐDH 8 Sơ đồ 1.2 Cấu trúc HĐDH bộ ba : người học-người dạy-môi trường 8 Sơ đồ 1.3 Quan hệ của Quản và Lý 13 Sơ đồ 1.4 Mối liên hệ của mười thành tố 15 Sơ đồ 1.5 Yếu tố môi trường tự nhiên và việc học 39 Sơ đồ 1.6 Yếu tố môi trường tự nhiên và việc dạy 40
  13. xi
    TÓM TẮT
    Đề tài điều tra và nghiên cứu “ Quản lý hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh ” được triển khai từ ngày 20 / / 10/2019 đến 22/6/2020, đề tài triển khai nhằm mục đích đạt được những nội dung như sau : Mục tiêu : Trên cơ sở nghiên cứu và điều tra lý luận về QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL học sinh THCS và thực tiễn về quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng PTNL ở trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh trà Vinh, đề tài yêu cầu 1 số ít giải pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường Trung học cơ sở có tính khả thi nhằm mục đích phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh vào thực tiễn, nhất là trong quá trình chuẩn bị sẵn sàng đổi khác chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và điều tra giải pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Đề tài thực thi khảo sát tình hình tại 04 trường Trung học cơ sở trong huyện Cầu Kè, gồm có : Trường Trung học cơ sở Thị trấn Cầu Kè ; Phong Phú ; Hòa Ân và Thạnh Phú. Số liệu được tích lũy khảo sát từ năm học năm nay – 2017 đến năm học 2018 – 2019. Phương pháp nghiên cứu và điều tra : + Nhóm giải pháp nghiên cứu và điều tra lý luận. + Nhóm chiêu thức nghiên cứu và điều tra thực tiễn. + Phương pháp thống kê toán học Kết cấu luận văn : Ngoài phần Mở đầu ; nội dung điều tra và nghiên cứu ; Kết luận và khuyến nghị ; tài liệu tìm hiểu thêm ; phụ lục, luận văn gồm có 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận của quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán cấp Trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong nội dung chương 1, tác giả đã nêu ra những khái niệm của đề tài, lý luận về hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực ở những trường Trung học cơ sở, nội dung quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực ở trường Trung học cơ sở TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  14. xii
    và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản trị hoạt động giải trí dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở những trường Trung học cơ sở. Chương 2 : Thực trạng quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong chương 2, tác giả đã khái quát về điều kiện kèm theo tự nhiên, kinh tế tài chính xã hội và giáo dục huyện cầu kè, tỉnh trà vinh, khái quát quy trình khảo sát tình hình và nêu lên tình hình hoạt động giải trí dạy học môn Toán và tình hình quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh lúc bấy giờ và nhìn nhận tình hình đó. Chương 3 : Biện pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong chương 3, tác giả đưa ra những giải pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Từ đó đưa ra những Tóm lại có địa thế căn cứ và khuyến nghị đến chỉ huy những cấp chăm sóc chỉ huy để việc quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh đạt hiệu suất cao tốt hơn trong thời hạn tới .
  15. 1
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài Trước những yên cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực ship hàng cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; cung ứng nhu yếu hội nhập quốc tế và nhu yếu phát triển của người học đòi hỏi giáo dục phải có bước chuyển can đảm và mạnh mẽ cả về giải pháp, nội dung và phương pháp quản trị ; mọi người cần phải không ngừng phấn đấu học tập, biết phát huy nội lực, bộc lộ được bản lĩnh hoạt động giải trí cá thể, biết vận dụng kiến thức và kỹ năng khoa học vào đời sống, không tư duy và hành vi theo những khuôn mẫu sẵn có. Vì vậy, những phẩm chất và năng lực về tính tự lực, tính tích cực hoạt động giải trí, sự tư duy phát minh sáng tạo của con người cần phải được rèn luyện và tu dưỡng ngay từ khi học ở trường đại trà phổ thông. Từ những nhu yếu trên, Nghị quyết 29 / NQ / TW đã nhấn mạnh vấn đề ” Chuyển quy trình giáo dục từ hầu hết trang bị kỹ năng và kiến thức sang phát triển tổng lực năng lực và phẩm chất người học. Học song song với hành ; lý luận gắn với thực tiễn ; giáo dục nhà trường phối hợp với giáo dục mái ấm gia đình và giáo dục xã hội. Đây là sự độc lạ lớn nhất giữa cuộc thay đổi Giáo dục đào tạo lần này với những lần cải cách, thay đổi trước đó. Đó là tiềm năng giáo dục chuyển từ “ định hướng nội dung sang định hướng năng lực ”. Để triển khai việc thay đổi cơ bản, tổng lực giáo dục và huấn luyện và đào tạo phải thực thi nhiều giải pháp, trong đó thay đổi cơ bản công tác làm việc quản trị giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng và cần được chăm sóc, nghiên cứu và điều tra nhiều hơn từ những nhà giáo dục, quản lí giáo dục. Thực tế tại những trường THCS trên địa phận huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh lúc bấy giờ giáo viên dạy chương trình hiện hành môn Toán về cơ bản vẫn theo hướng tiếp cận nội dung, chỉ tập trung chuyên sâu hoàn thành xong khối lượng kỹ năng và kiến thức, còn nặng tính hàn lâm. … Giáo viên có chú ý quan tâm đến cả ba phương diện kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức và thái độ nhưng vẫn là những nhu yếu rời rạc riêng lẽ, chưa link, thống nhất và vận dụng tổng hợp thành năng lực hành vi, thực hành thực tế, … gắn với nhu yếu của đời sống. Chương trình mới với định hướng yên cầu giáo viên phải tiếp cận theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho người học, không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý quan tâm năng lực vận dụng tổng hợp những kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, thái độ, tình cảm, động cơ, vào xử lý những trường hợp trong đời sống hàng ngày. TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  16. 2
    Vấn đề “Tiếp cận theo hướng phát triển năng lực yên cầu học sinh làm hoặc vận dụng được gì hơn là biết những gì. Tránh được thực trạng biết nhiều nhưng làm hoặc vận dụng không được bao nhiêu ; biết những điều cao siêu, nhưng không làm được những việc rất thiết thực đơn giản trong đời sống thường nhật … ” Xuất phát từ những nguyên do trên, tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh ” với mong ước góp thêm phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn Toán cấp THCS tại huyện Cầu Kè. 2. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu Trên cơ sở điều tra và nghiên cứu lý luận hoạt độn dạy học, quản lí hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở cấp THCS và tình hình QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh, nhận diện ra được điểm mạnh, điểm yếu của yếu tố, từ đó đề xuất kiến nghị những giải pháp QLHĐDH môn Toán theo định hướng PTNL cho học sinh nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục tổng lực ở những trường THCS huyện Cầu Kè. 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra 3.1 Khách thể điều tra và nghiên cứu Quản lý HĐDH môn Toán ở những trường Trung học cơ sở. 3.2 Đối tượng nghiên cứu và điều tra Quản lý HĐDH môn Toán ở những trường THCS ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo định hướng PTNL của học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh còn nhiều hạn chế, chưa ổn. Nếu xác lập đúng cơ sở lý luận của việc QLHDDH môn Toán cấp THCS và khảo sát, nhìn nhận đúng tình hình QLHDDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh thì sẽ đề xuất kiến nghị được những giải pháp QLHĐDHmôn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè theo hướng PTNL của học sinh tương thích, khả thi, góp thêm phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh phân phối nhu yếu thay đổi giáo dục. 5. Nhiệm vụ điều tra và nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL cho học sinh THCS.
  17. 3
    5.2 Phân tích và nhìn nhận tình hình quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở những trường trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh 5.3 Đề xuất những giải pháp QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh 6. Phạm vi nghiên cứu và điều tra – Luận văn tập trung khảo sát tình hình QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh và đề xuất kiến nghị những giải pháp QLHĐDH môn Toán của Hiệu trưởng theo hướng PTNL của học sinh ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. – Đối tượng khảo sát : giáo viên, Cán bộ quản trị trường THCS, gồm có : trường THCS Phong Phú, THCS Thạnh Phú, THCS Thị Trấn Cầu Kè, THCS Hòa Ân huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh so với hoạt động giải trí dạy học bộ môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh. – Khảo sát tình hình từ năm học : năm nay – 2017 đến 2018 – 2019 7. Phương pháp điều tra và nghiên cứu 7.1 Nhóm giải pháp điều tra và nghiên cứu lý luận Sử dụng những giải pháp nghiên cứu và phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa những lý luận hiệu quả điều tra và nghiên cứu, văn bản, tài liệu trong và ngoài nước tương quan đến HĐDH và QLHĐDH môn Toán ở trường THCS để xác lập cơ sở lý luận cho yếu tố nghiên cứu và điều tra. 7.2 Nhóm chiêu thức nghiên cứu và điều tra thực tiễn – Phương pháp tìm hiểu bằng bảng hỏi : để tìm hiểu và khám phá tình hình tình hình QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, còn dùng để khảo sát tính thiết yếu, khả thi của những giải pháp yêu cầu. – Phương pháp phỏng vấn : phỏng vấn sâu cán bộ quản trị, giáo viên dạy Toán, học sinh có tương quan đến tình hình HĐDH và QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tay nghề : trải qua điều tra và nghiên cứu những báo cáo giải trình về thay đổi HĐDH và QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, Phòng Giáo dục đào tạo – Đào tạo, của Sở Giáo dục đào tạo – Đào tạo Trà Vinh, để tương hỗ cho TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  18. 4
    đánh giá thực trạng và góp thêm phần xác lập những giải pháp QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh ở những trường THCS huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh. 7.3 Phương pháp thống kê toán học Sử dụng chiêu thức thống kê toán học để giải quyết và xử lý những số liệu, hiệu quả điều tra và nghiên cứu tích lũy được trong quy trình điều tra và nghiên cứu. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1 Về lý luận Xác lập cơ sở lý luận QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh THCS. 8.2 Về thực tiễn Phân tích, nhìn nhận tình hình HĐDH, tình hình QLHĐDH môn Toán ở những trường THCS huyện Cầu Kè và đề xuất kiến nghị những giải pháp QLHĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh ở những trường THCS huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở màn, Tóm lại và khuyến nghị, tài liệu tìm hiểu thêm và những phụ lục, luận văn được trình diễn trong 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận của quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán cấp Trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Chương 2 : Thực trạng quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh Chương 3 : Biện pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở những trường Trung học cơ sở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
  19. 5
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1 Nghiên cứu quốc tế Tư tưởng quản trị hoạt động giải trí dạy học, hoạt động giải trí giáo dục Open rất sớm trong xã hội loài người. Ngay từ thời cổ đại, nhà triết học Hy Lạp Socarates ( 469 – 399 TCN ) cho rằng dạy học phải “ Giúp thế hệ trẻ từng bước tự chứng minh và khẳng định mình, tự phát triển tri thức mới mẻ và lạ mắt, tương thích với chân lý ”. Khổng Tử ( 551 – 479 TCN ) là bậc hiền tài, ông tôn vinh vai trò của học sinh, rất coi trọng tính tích cực, nhận thức của người học, đó là chìa khóa dẫn đến thành công xuất sắc. Người thầy ở vị trí khai mở, hướng dẫn còn mọi yếu tố do người học tìm ra. Ông cho rằng “ Phải dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn thuần đến phức tạp nhưng yên cầu người học phải tích cực tâm lý, yên cầu học trò phải tập luyện, hình thành nề nếp, thói quen trong học tập ”. Tư tưởng về hoạt động giải trí dạy học này của Khổng Tử đã gợi mở cho những nhà quản trị giáo dục về con đường quản trị hoạt động giải trí dạy học heo hướng dữ thế chủ động, tích cực, phát minh sáng tạo và vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày này. Nhà sư phạm vĩ đại J.A. Comenxki ( 1592 – 1670 ) người sáng lập ra hình thức tổ chức triển khai dạy học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng không liên quan gì đến nhau, khi bàn về những yếu tố học đã đưa ra những nhu yếu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, phát minh sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, tâm lý để tự chớp lấy lấy thực chất của sự vật và hiện tượng kỳ lạ. John Dewey ( 1859 – 1952 ) là nhà sư phạm người Mỹ, ông góp phần lớn vào việc canh tân giáo dục, tôn vinh hoạt động giải trí phong phú của học sinh, đặc biệt quan trọng là hoạt động giải trí thực tiễn để bổ trợ vào kiến thức và kỹ năng của học sinh ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên. Ông đặc biệt quan trọng quan tâm đến hoạt động học khi viết : “ Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện đi lại giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, quan tâm nhiều đến tổ chức triển khai hoạt động giải trí của học sinh ”. Đến thời kỳ đương đại, những quan điểm quản trị mới gắn liền với những nghành nghề dịch vụ đơn cử đã được nghiên cứu và điều tra và cho sinh ra, đem lại quyền lợi rất lớn cho những nhà quản trị. Có thể nói, tư tưởng quản trị đã được sinh ra từ rất lâu, tuy nhiên khoa học quản trị thì còn TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  20. 6
    rất mới mẻ, do đó khoa học quản trị giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với nghành quản trị đơn cử càng trở nên mới mẻ và lạ mắt so với nhiều vương quốc trên quốc tế. Vì thế, nếu nói về lịch sử dân tộc điều tra và nghiên cứu yếu tố hoạt động giải trí dạy học, hoạt động giải trí học tập chắc như đinh cũng đã được những nhà quản trị điều tra và nghiên cứu và đề cập đến ở những nền giáo dục nhưng có lẽ rằng cũng chỉ dừng lại ở việc tìm ra những giải pháp, giải pháp quản trị đơn cử vận dụng ở những nhà trường, những cơ sở giáo dục đơn cử nào đó. 1.1.2 Nghiên cứu trong nước Thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của tri thức, khoa học công nghệ tiên tiến và đặc biệt quan trọng là công nghệ thông tin, nền kinh tế tài chính quốc tế đang phát triển theo xu thế toàn thế giới hóa và hội nhập kinh tế tài chính quốc tế can đảm và mạnh mẽ, diễn biến rất là phức tạp, điển hình nổi bật là nền kinh tế tài chính ở đó “ Nguồn lực con người ” giữ vai trò then chốt, nhất là nguồn lực có trình độ cao, điều đó càng biểu lộ vai trò của giáo dục. Do đó, trên quốc tế có rất nhiều khu công trình điều tra và nghiên cứu về giáo dục và Quản lý giáo dục, Nước Ta cũng có nhiều khu công trình nghiên cứu và điều tra về yếu tố này như : “ Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo dục ” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “ Quản lý giáo dục ” của tác giả Đặng Quốc Bảo, “ Đại cương về khoa học quản trị ” của tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc và còn rất nhiều khu công trình điều tra và nghiên cứu khác về nghành nghề dịch vụ giáo dục. Các khu công trình nghiên cứu và điều tra của những những tác giả đã đưa ra được những cơ sở lý luận quản trị giáo dục, quản trị nhà trường mang lại hiệu suất cao to lớn cho sự phát triển của giáo dục Việt nam. Môn Toán trong trường đại trà phổ thông có vai trò quan trọng, được sự chăm sóc của nhiều nhà nghiên cứu như “ Phương pháp dạy học đại cương môn Toán của tác giả Nguyễn Bá kim, “ Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở trường đại trà phổ thông ” của tác giả Bùi văn Nghị, những khu công trình của tác giả Trần Phương, trần Văn Hạo, Võ Đại Mau … Quản lý hoạt động giải trí dạy học môn Toán cũng được nhiều học viên cao học điều tra và nghiên cứu luận văn thạc sĩ như “ Một số giải pháp quản trị hoạt động giải trí dạy học so với những trường Trung học đại trà phổ thông của Sở giáo dục – giảng dạy tỉnh TP Bắc Ninh ” của tác giả nguyễn Như Minh năm 2005 ; “ Quản lý HĐDH môn Toán ở những trường Trung học đại trà phổ thông huyện Tiền Hải tỉnh Tỉnh Thái Bình ” của tác giả Vũ Văn Đương năm 2012 ; “ Thực trạng quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở những trường Trung học đại trà phổ thông thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ” của tác giả Phan Ngọc Huỳnh năm 2010 ;
  21. 7
    “Quản lý hoạt

    động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông huyện Triệu
    Phong tỉnh Quãng Trị” của tác giả Đoàn Văn Hải năm 2017.
    Hiện nay trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh chưa có công trình nghiên
    cứu nào về quản lý hoạt động dạy học môn Toán học theo hướng phát triển năng lực
    học sinh ở các trường Trung học cơ sở, cho nên đề tài “Quản lý hoạt động dạy học
    môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở
    huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh”của tác giả là mới mẻ, kết quả nghiên cứu nếu thành
    công sẽ mang lại giá trị khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
    giáo dục tại các trường Trung học cơ sở của địa phương.
    1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
    1.2.1 Khái niệm hoạt động dạy học môn Toán
    1.2.1.1 Dạy học:
    Nói đến dạy học có nhiều khái niệm, điển hình:
    Theo Thái Duy Tuyên: “Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục (nghĩa
    rộng), là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những
    kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…) để phát triển
    những năng lực và phẩm chất của người học theo mục đích giáo dục” [30].
    Theo Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và
    lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh
    nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [15].
    1.2.1.2 Hoạt động dạy học
    HĐDH là quá trình truyền thụ và lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo và phương
    pháp nhận thức của con người; là sự vận động của một hoạt động kép, trong đó diễn ra
    hai hoạt động có chức năng khác nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau trong khoảng
    không gian và thời gian nhất định: hoạt động dạy và hoạt động học. Hoạt động dạy của
    GV là hoạt động hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức học tập của HS,
    giúp HS tìm tòi, khám phá tri thức qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của
    bản thân. Hoạt động học của HS là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
    điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý, biến đổi
    thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân.
    HĐDH luôn bị chi phối bởi các yếu tố của môi trường. Ta có thể biểu diễn mối
    quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH bằng sơ đồ sau:
    TÀI
    LIỆU
    SỐ
    HÓA
    PHỤC
    VỤ
    TRUY
    CẬP
    NỘI
    BỘ

  22. 8
    Sơ đồ 1.1. Các thành tố của HĐDH [ 26 ] Nhìn vào sơ đồ ta thấy những thành tố cấu trúc của HĐDH quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ trợ, phối hợp với nhau. Việc ảnh hưởng tác động tốt vào mối quan hệ đó là cơ sở và điều kiện kèm theo để làm tăng hiệu suất cao HĐDH, nâng cao chất lượng giáo dục. Mối quan hệ giữa những thành tố cấu trúc của HĐDH được phản ánh trong quy trình dạy học, với vai trò điều khiển và tinh chỉnh của thầy và tự khiển của trò. Quá trình dạy học thực ra là sự bộc lộ hàng loạt hoạt động giải trí có chủ định, có kế hoạch của thầy và trò, làm cho HS nắm vững và có kỹ năng và kiến thức về tự nhiên và xã hội, rèn luyện kỹ năng và kiến thức, kỹ xảo, thói quen hành vi. Theo quan điểm sư phạm tương tác thì HĐDH là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố là người dạy, người học và môi trường tự nhiên theo sơ đồ sau : Sơ đồ 1.2. Cấu trúc HĐDH bộ ba : người học – người dạy – môi trường tự nhiên. Theo những quan điểm đó ta nhận thấy GV là chủ thể của hoạt động giải trí dạy với mục tiêu làm cho HS nắm vững được mạng lưới hệ thống kỹ năng và kiến thức, hình thành kiến thức và kỹ năng từ đó phát triển trí tuệ và nhân cách. Muốn làm được điều đó người dạy phải làm thế nào tạo ra được Kết quả Mục tiêu, Nhiệm vụ Người dạy Người học Nội dung, Phương pháp, Phương tiện Liên hệ ngược trong Liên hệ ngược ngoài Thầy Môi trường dạy học Trò
  23. 9
    tính chủ động, tích cực, phát minh sáng tạo trong việc lĩnh hội kỹ năng và kiến thức cho HS. Và HS là chủ thể của hoạt động học là quy trình nhận thức, tìm tòi và vận dụng kiến thức và kỹ năng vào đời sống. Trong nhà trường đại trà phổ thông, dạy – học là hoạt động giải trí có kế hoạch, có mục tiêu triển khai trách nhiệm là cung ứng kỹ năng và kiến thức, phát triển trí tuệ và giáo dục những phẩm chất nhân cách cho HS. Hai hoạt động giải trí này gắn bó mật thiết thống nhất biện chứng với nhau. Dạy điều khiển học, tuy nhiên học phải dữ thế chủ động phát minh sáng tạo. Dạy tốt tức sẽ dẫn đến học tốt và khi học tốt yên cầu phải dạy tốt. GV khôn khéo tổ chức triển khai cho HS khai thác ảnh hưởng tác động của môi trường tự nhiên nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học thì đó là một nguồn tiềm năng vô tận và phong phú, làm cho việc dạy học gắn liền với đời sống, tạo hứng thú học tập cho HS. Vậy, HĐDH là mạng lưới hệ thống những hành vi phối hợp, tương tác giữa GV và HS, dưới ảnh hưởng tác động chủ yếu của GV, HS tự giác, tích cực, dữ thế chủ động lĩnh hội mạng lưới hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng và kiến thức, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành vi, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách [ 20 ]. 1.2.1. 3 Hoạt động dạy học môn Toán Trên cơ sở khái niệm HĐDH, HĐDH môn Toán được hiểu là hoạt động giải trí GV tổ chức triển khai, hướng dẫn, tinh chỉnh và điều khiển HS tự mình sở hữu những kỹ năng và kiến thức, kĩ năng cơ bản của Toán học và hình thành hoặc biến hóa những tình cảm, thái độ học tập ở HS. HĐDH môn Toán được triển khai trong quy trình hình thành kỹ năng và kiến thức toán học hoặc vận dụng nội dung kiến thức và kỹ năng đó. HĐDH môn Toán ở trường THCS thường tương quan đến những dạng hoạt động giải trí sau : Nhận dạng và bộc lộ : một giải pháp, một quy tắc, một định lí … Những hoạt động giải trí toán học phức tạp : định nghĩa, chứng tỏ, giải toán quỹ tích, giải toán dựng hình … Những hoạt động giải trí trí tuệ phổ cập trong toán học : lật ngược yếu tố, xét tính giải được, phân loại trường hợp … Những hoạt động giải trí trí tuệ chung : nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, … Những hoạt động giải trí ngôn từ : khi nhu yếu HS phát biểu một đặc thù, lý giải một định nghĩa, trình diễn lời giải một bài toán … TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  24. 10
    1.2.1.4 Hoạt động dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh – Năng lực Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn tín hiệu khác nhau. Theo tâm lý học : “ Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc lạ của cá thể tương thích với những nhu yếu đặc trưng của một hoạt động giải trí nhất định nhằm mục đích bảo vệ cho hoạt động giải trí đó đạt hiệu suất cao cao “. Theo nhà tâm lí học Nga V.A.Cruchetxki thì : “ Năng lực được hiểu như thể : Một phức tạp những đặc thù tâm ý cá thể của con người phân phối những nhu yếu của một hoạt động giải trí nào đó và là điều kiện kèm theo để thực thi thành công xuất sắc hoạt động giải trí đó “. Theo Nguyễn Văn Cường “ Năng lực là năng lực thực thi có nghĩa vụ và trách nhiệm và hiệu suất cao những hành vi, xử lý những trách nhiệm, yếu tố trong những trường hợp khác nhau thuộc những nghành nghề dịch vụ nghề nghiệp, xã hội hay cá thể trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng và kiến thức, kỹ xảo và kinh nghiệm tay nghề cũng như sự sẵn sàng chuẩn bị hành vi ” [ 10 ]. Hình 1 : Các năng lực cốt lõi Tóm lại, năng lực là năng lực của chủ thể phối hợp một cách linh động, tổ chức triển khai hài hòa và hợp lý những kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức, thái độ, động cơ nhằm mục đích xử lý hiệu suất cao yếu tố đặt ra của đời sống hoặc cung ứng những nhu yếu của một hoạt động giải trí, bảo vệ cho hoạt động giải trí đó đạt tác dụng tốt đẹp trong một toàn cảnh ( trường hợp ) nhất định. Biểu hiện của
  25. 11
    năng lực là biết sử dụng những nội dung và những kỹ thuật trong một trường hợp có ý nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc. – Năng lực Toán Theo Nguyễn Hữu Châu, Năng lực toán là năng lực nhận biết ý nghĩa, vai trò của kiến thức và kỹ năng toán học trong đời sống ; năng lực vận dụng tư duy toán học để xử lý những yếu tố của thực tiễn phân phối nhu yếu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh động ; năng lực nghiên cứu và phân tích, suy luận, lập luận khái quát hóa, trao đổi thông tin một cách hiệu suất cao trải qua việc đặt ra, hình thành và xử lý yếu tố toán học trong những trường hợp, thực trạng khác nhau [ 7 ]. Theo nhà giáo dục học Kơrutecxki thì cấu trúc của năng lực toán học gồm có những thành phần sau : Về mặt thu nhận thông tin : năng lực tri giác hình thức hóa tài liệu toán học, năng lực nắm cấu trúc hình thức của bài toán. Về mặt chế biến thông tin, đó là : + Năng lực tư duy lôgíc trong khoanh vùng phạm vi những quan hệ số lượng và những quan hệ khoảng trống, những kí hiệu, năng lực tâm lý với những kí hiệu toán học. + Năng lực khái quát hóa nhanh gọn và thoáng rộng những đối tượng người tiêu dùng, quan hệ, những phép toán của toán học. Năng lực rút ngắn quy trình suy luận toán học và mạng lưới hệ thống những phép toán tương ứng, năng lực tâm lý với những cấu trúc được rút gọn. + Tính mềm dẻo của quy trình tư duy trong hoạt động giải trí toán học. + Khuynh hướng đạt tới sự rõ ràng, sự đơn thuần, tính tiết kiệm chi phí và tính hợp lý của giải thuật. + Năng lực đổi khác nhanh gọn và thuận tiện hướng tâm lý, dạng tư duy thuận chuyển qua tư duy nghịch. Về mặt tàng trữ những thông tin, đó là trí nhớ toán học tức là trí nhớ khái quát về những quan hệ toán học, về những đặc thù nổi bật, những sơ đồ suy luận và chứng tỏ, về những giải pháp giải toán và những nguyên tắc xem xét những bài toán ấy. Về thành phần tổng hợp chung, đó là khuynh hướng toán học của trí tuệ. Tuy nhiên, cần chú ý quan tâm rằng vận tốc tư duy, năng lực đo lường và thống kê, trí nhớ về những công thức … không nhất thiết phải xuất hiện trong những thành phần của năng lực toán học. Theo Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội, những năng lực chuyên biệt của môn Toán gồm : TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  26. 12
    Năng lực nắm vững kỹ năng và kiến thức và kiến thức và kỹ năng toán cơ bản phổthông ; Năng lực tư duy và năng lực lập luận ; Năng lực tưởng tượng khoảng trống ; Năng lực hiểu và trình diễn những nội dung toán học ; Năng lực sử dụng những kí hiệu, ngôn từ toán học ; Năng lực quy mô hóa toán học ; Năng lực phát hiện và xử lý yếu tố ; Năng lực sử dụng những dụng cụ, phương tiện đi lại học tập môn toán [ 32 ]. – HĐDH môn Toán theo hướng PTNL của học sinh THCS Dạy học theo hướng phát triển PTNL của HS không riêng gì chú trọng phát triển những năng lực chung mà còn chú trọng phát triển cả năng lực chuyên biệt ( môn học ). Do đó cần tăng cường gắn hoạt động giải trí trí tuệ với hoạt động giải trí thực hành thực tế, ứng dụng trong thực tiễn. Tăng cường việc học theo nhóm, cộng tác, san sẻ nhằm mục đích phát triển nhóm năng lực xã hội. Vì thế, dạy học theo hướng PTNL của HS bên cạnh những thuộc tính chung về dạy học ( như đã biết ) còn có đặc tính riêng như sau : + Dạy học lấy việc học của HS làm TT ; + Dạy học phân phối những yên cầu thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển ; + Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực ; + Những năng lực cấu hình thành ở người học được xác lập một cách rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn để nhìn nhận tác dụng giáo dục. HĐDH theo hướng PTNL là tăng cường những hoạt động giải trí ; tăng cường tính trong thực tiễn, tính mục tiêu gắn hơn nữa với đời sống hiện thực, tương hỗ học tập suốt đời ; tương hỗ việc phát huy thế mạnh cá thể ; chăm sóc hơn những gì HS được học và học được [ 6 ]. Dạy học theo hướng PTNL về thực chất không sửa chữa thay thế mà chỉ lan rộng ra HĐDH hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường tự nhiên, toàn cảnh đơn cử để HS được thực thi những hoạt động giải trí vận dụng kỹ năng và kiến thức, sử dụng kĩ năng và bộc lộ thái độ của mình. 1.2.2 Khái niệm quản trị hoạt động giải trí dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở 1.2.2. 1 Quản lý Khái niệm quản trị là một khái niệm có ý nghĩa tổng quát. Từ khi xã hội loài người hình thành, hoạt động giải trí tổ chức triển khai, quản lí đã được chăm sóc. Hoạt động quản trị bắt
  27. 13
    nguồn từ sự phân công lao động nhằm mục đích đạt được hiệu suất cao cao hơn. Xét ở góc nhìn hoạt động giải trí thì quản là điều khiển và tinh chỉnh, hướng dẫn những quy trình xã hội và hành vi con người để đạt đến mục tiêu, tương thích với quy luật khách quan. Dưới góc nhìn khoa học, quản trị là những hoạt động giải trí thiết yếu phải được thực thi khi con người tích hợp với nhau trong những nhóm, những tổ chức triển khai nhằm mục đích đạt được tiềm năng chung. Trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản trị đã được những nhà lý luận đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau : F.W Taylor, một nhà quản trị người Mỹ cho rằng : “ Quản lý là biết được đúng mực điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành xong việc làm một cách tốt nhất và rẻ nhất ”. Marry Follet cho rằng : “ Quản lý là nghệ thuật và thẩm mỹ khiến cho việc làm được triển khai trải qua người khác ”. Theo Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú thì “ Quản lí gồm có hai việc làm : quản và lý. Quản là sự nắm giữ, duy trì ; lý là sự sửa sang, thay đổi. Quản là cái tối thiểu của lý, lý là cái tối đa của quản ”. ( Lý ) + ( Quản ) Quản Lý Sơ đồ 1.3. Quan hệ của Quản và Lý [ 2 ] Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì : “ Hoạt động quản trị là ảnh hưởng tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản trị ( người quản trị ) đến khách thể quản trị ( người bị quản trị ) trong tổ chức triển khai, nhằm mục đích làm cho tổ chức triển khai quản lý và vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức triển khai ” [ 8 ]. Như vậy, ta hoàn toàn có thể hiểu quản lí gồm có 2 yếu tố là chủ thể quản trị và khách thể quản trị có sự ảnh hưởng tác động và tương hỗ lẫn nhau. Người quản trị tạo ra tác động ảnh hưởng có định hướng, có mục tiêu, có kế hoạch đến người bị quản trị. Còn người bị quản trị tạo ra những giá trị vật chất và ý thức có giá trị trực tiếp dựa trên ảnh hưởng tác động quản trị và giá trị bản thân. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị, tuy nhiên ta hoàn toàn có thể hiểu khái TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  28. 14
    quát về quản lý : “ Quản lý là một quy trình tác động ảnh hưởng có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản trị tới khách thể quản trị trong một tổ chức triển khai, nhằm mục đích làm cho tổ chức triển khai quản lý và vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra ”. 1.2.2. 2 Quản Lý nhà trường : Theo Nguyễn Ngọc Quang, “ Quản lý nhà trường là mạng lưới hệ thống những hoạt động giải trí có mục tiêu, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản trị nhằm mục đích làm cho nhà trường quản lý và vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực thi được những đặc thù của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam ” [ 25 ]. Theo Nguyễn Sỹ Thư, “ Quản lý trường học là mạng lưới hệ thống những ảnh hưởng tác động tự giác có ý thức, có mục tiêu, có kế hoạch, có mạng lưới hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản trị đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và những lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm mục đích triển khai có chất lượng và hiệu suất cao tiềm năng giáo dục của nhà trường ” [ 29 ]. Theo Phạm Viết Vượng, “ Quản lý trường học là hoạt động giải trí của những cơ quan quản trị nhằm mục đích tập hợp và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí của GV, HS và những lực lượng giáo dục khác, cũng như kêu gọi tối đa những nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và giảng dạy trong nhà trường ” [ 33 ]. Theo Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú thì Quản lý nhà trường là sự kết nối mười tác nhân để thực thi sự phát triển đồng nhất, toàn ve ̣ n của tổng thể và toàn diện nhà trường sau đây : ( 1 ) Mục tiêu dạy học M ( 2 ) Nội dung dạy học N ( 3 ) Phương pháp dạy học P ( 4 ) Lực lượng dạy học ( người thầy ) Th ( 5 ) Đối tượng dạy học ( trò ) Tr ( 6 ) Hình thức dạy học H ( 7 ) Điều kiện dạy học Đ ( 8 ) Môi trường dạy học Mô ( 9 ) Quy chế dạy học Q. ( 10 ) Bộ máy quản trị việc dạy học Bô Ba tác nhân M, N, P là nhóm tác nhân cơ bản, chúng tạo nên chương trình dạy học .
  29. 15
    Hai nhân tố Th, Tr là nhóm tác nhân động lực. Các tác nhân H, Đ, Mô, Qi, Bô kết nối M, N, P, Th, Tr làm cho việc làm của thầy – trò đạt hiệu suất cao và M, N, P được hiện thực hóa vào đời sống thực tiễn. Có thể minh họa mối liên hệ của mười tác nhân đó trên một hình sao như sau : Sơ đồ 1.4. Mối liên hệ của mười thành tố [ 2 ] Vậy “ Quản lí trường học là mạng lưới hệ thống những tác động ảnh hưởng có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản trị đến tập thể người dạy, nhân viên cấp dưới, người học, cha mẹ HS và những lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm mục đích thực thi có chất lượng và hiệu suất cao tiềm năng giáo dục ” [ 2 ]. 1.2.2. 3 Quản lý hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh Trung học cơ sở. Từ những khái niệm trên, tất cả chúng ta hiểu : Quản lý HĐDH là sự ảnh hưởng tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản trị dạy học ( HT ) đến khách thể quản trị dạy học ( người dạy và người học ) bằng những giải pháp phát huy công dụng của những phương tiện đi lại quản trị dạy học như chế định giáo dục và huấn luyện và đào tạo, cỗ máy tổ chức triển khai và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, môi trường tự nhiên dạy học và thông tin dạy học nhằm mục đích đạt được mục tiêu quản trị dạy học. Nhà trường H Đ Bô Mô Q. Th M Tr N P TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  30. 16
    1.3 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.3.1 Yêu cầu thay đổi hoạt động giải trí dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở – Trước hết cần xác lập những nhu yếu về năng lực toán học ( mức độ phát triển ở từng lớp và của cả cấp trung học cơ sở ) mà người học cần phải có trong quy trình học tập ở nhà trường và để hoạt động giải trí có ích, có hiệu suất cao trong trong thực tiễn đời sống. Tiếp theo, khi xác lập những yếu tố của quy trình dạy học như : tiềm năng dạy học, khoanh vùng phạm vi và mức độ nội dung dạy học, giải pháp và hình thức tổ chức triển khai dạy học, phương pháp nhìn nhận tác dụng học tập đều phải được so sánh với những nhu yếu của năng lực toán học cần hình thành và phát triển ở học sinh và cái đích sau cuối ( hiệu quả đầu ra cần đạt ) là phải hình thành được năng lực học tập môn Toán ở những em. – Chọn lựa và tổ chức triển khai nội dung dạy học không chỉ dựa vào tính mạng lưới hệ thống, logic của khoa học toán học mà ưu tiên những nội dung tương thích trình độ nhận thức của học sinh trung học cơ sở, thiết thực với đời sống trong thực tiễn hoặc có tính thích hợp, liên môn, góp thêm phần giúp học sinh hình thành, rèn luyện và làm chủ những kiến thức và kỹ năng sống. Cấu trúc những “ mạch nộ dung ” và những “ nhánh năng lực ” của môn Toán cần phải link ngặt nghèo với nhau, xoắn vào nhau tương tự như như quy mô chuỗi xoắn kép với những link ngang của phân tử ADN. – Các giải pháp và hình thức tổ chức triển khai dạy học dự trên cơ sở tổ chức triển khai những hoạt động giải trí trãi nghiệm, tò mò phát hiện, học tập độc lập, tích cực, tự học có hướng dẫn của học sinh ( đổi khác lối học của học sinh ). Tránh lối dạy học đọc chép, “ áp đặt ” ( biến hóa lối dạy của giáo viên ). Tạo dựng môi trường tự nhiên dạy học tương tác tích cực. Tăng thực hành thực tế, vận dụng, kết nối giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của học sinh, của hội đồng. Chú trọng khai thác và sử dụng kinh nghiệm tay nghề của học sinh trong đời sống hằng ngày. – Tập trung vào nhìn nhận sự phát triển năng lực học tập môn Toán của người học bằng nhiều hình thức : tự nhìn nhận, nhìn nhận tiếp tục, nhìn nhận định kỳ, nhìn nhận trải qua loại sản phẩm của học sinh, … tăng cường quan sát, nhận xét đơn cử bằng lời, động viên, giúp học sinh tự tin, hứng thú, tân tiến trong học tập môn Toán. – Ở trung học cơ sở, việc tăng cường sự kết nối giữ nhà trường và mái ấm gia đình cũng là yếu tố quan trọng thôi thúc sự phát triển năng lực học tập môn Toán của học sinh .
  31. 17
    – Ngoài ra, do việc hình thành, phát triển những năng lực yên cầu sự vận dụng phối hợp những kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng, … nên khi kiến thiết xây dựng chương trình hoặc phong cách thiết kế bài học kinh nghiệm môn Toán cần quan tâm đến tính toàn diện và tổng thể, tính tích hợp, liên môn. Logic khoa học toán học không phải là yếu tố duy nhất chi phối việc tổ chức triển khai nội dung chương trình môn Toán và nội dung bài học kinh nghiệm môn Toán. Không đặt yếu tố chú trọng tới việc phân phối nhiều kiến thức và kỹ năng toán học thuần túy mà quan tâm lựa chọn, tổ cức những nội dung học toán một cách hài hòa và hợp lý, tạo cơ sở cho việc phát triển những năng lực của học sinh. Cần thay đổi cách quản trị cũng như linh động trong việc thực thi chương trình dạy học. Chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực không pháp luật những nội dung dạy học chi tiết cụ thể mà quy đinh những hiệu quả đầu ra mong ước của quy trình dạy học, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lụa chọn nội dung, chiêu thức, hình thức tổ chức triển khai và nhìn nhận tác dụng dạy học nhằm mục đích bảo vệ thực thi được tiềm năng dạy học. Học sinh cần đạt được những hiệu quả theo nhu yếu đã lao lý trong chương trình. Việc đưa ra nhu yếu cần đạt về năng lực, phẩm chất, về nội dung cũng là công cụ nhằm mục đích bảo vệ quản trị chất lượng giáo dục theo định hướng hiệu quả đầu ra. 1.3.2 Hoạt động người dạy 1.3.2. 1 Mục tiêu hoạt động giải trí dạy Điều 2 trong Luật GD nêu : “ Mục tiêu giáo dục là huấn luyện và đào tạo con người Nước Ta, phát triển tổng lực, có đạo đức, tri thức, sức khỏe thể chất, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với chủ với lý tưởng độc lập dân tộc bản địa và chủ nghĩa xã hội, hình thành và tu dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, phân phối nhu yếu kiến thiết xây dựng là bảo vệ tổ quốc ”. Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa tiềm năng giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kỹ năng và kiến thức đại trà phổ thông ; biết vận dụng hiệu suất cao kiến thức và kỹ năng vào đời sống và tự học suốt đời ; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương thích ; biết thiết kế xây dựng và phát triển hài hòa những mối quan hệ xã hội ; có đậm cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn đa dạng chủng loại ; nhờ đó có được đời sống có ý nghĩa và góp phần tích cực vào sự phát triển của quốc gia và trái đất. Môn Toán cấp trung học cơ sở nhằm mục đích giúp học sinh đạt những tiềm năng đa phần sau : a ) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với nhu yếu cần đạt : nêu và vấn đáp được câu hỏi khi lập luận, xử lý yếu tố, thực thi được việc lập TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  32. 18
    luận hợp lí khi xử lý yếu tố, chứng tỏ được mệnh đề toán học không quá phức tạp ; sử dụng được những quy mô toán học ( công thức toán học, phương trình đại số, hình màn biểu diễn, … ) để diễn đạt trường hợp Open trong một số ít bài toán thực tiễn không quá phức tạp ; sử dụng được ngôn từ toán học tích hợp với ngôn từ thường thì để diễn đạt những nội dung toán học cũng như biểu lộ chứng cứ, phương pháp và tác dụng lập luận ; trình diễn được ý tưởng sáng tạo và cách sử dụng công cụ, phương tiện đi lại học toán để triển khai một trách nhiệm học tập hoặc để miêu tả những lập luận, chứng tỏ toán học. b ) Có những kiến thức và kỹ năng và kĩ năng toán học cơ bản về : – Số và Đại số : Hệ thống số ( từ số tự nhiên đến số thực ) ; thống kê giám sát và sử dụng công cụ đo lường và thống kê ; ngôn từ và kí hiệu đại số ; đổi khác biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình ; sử dụng ngôn từ hàm số để miêu tả ( quy mô hóa ) 1 số ít quy trình và hiện tượng kỳ lạ trong thực tiễn. – Hình học và Đo lường : Nội dung Hình học và Đo lường ở cấp học này gồm có Hình học trực quan và Hình học phẳng. Hình học trực quan liên tục cung ứng ngôn từ, kí hiệu, diễn đạt ( ở mức độ trực quan ) những đối tượng người tiêu dùng của thực tiễn ( hình phẳng, hình khối ) ; tạo lập một số ít quy mô hình học thông dụng ; giám sát một số ít yếu tố hình học ; phát triển trí tưởng tượng khoảng trống ; xử lý 1 số ít yếu tố thực tiễn đơn thuần gắn với Hình học và Đo lường. Hình học phẳng cung ứng những kỹ năng và kiến thức và kĩ năng ( ở mức độ suy luận logic ) về những quan hệ hình học và một số ít hình phẳng thông dụng ( điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn ). – Thống kê và Xác suất : Thu thập, phân loại, màn biểu diễn, nghiên cứu và phân tích và xử lí tài liệu thống kê ; nghiên cứu và phân tích tài liệu thống kê trải qua tần số, tần số tương đối ; nhận ra một số ít quy luật thống kê đơn thuần trong thực tiễn ; sử dụng thống kê để hiểu những khái niệm cơ bản về Phần Trăm thực nghiệm của một biến cố và Xác Suất của một biến cố ; nhận biết ý nghĩa của Phần Trăm trong thực tiễn. c ) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết khởi đầu về những ngành nghề gắn với môn Toán ; có ý thức hướng nghiệp dựa trên năng lực và sở trường thích nghi, điều kiện kèm theo và thực trạng của bản thân ; định hướng phân luồng sau trung học cơ sở ( liên tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào đời sống lao động ). Năng lực của HS so với một môn khoa học nào đó được miêu tả là việc sử
  33. 19
    dụng tổng hòa kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức, thái độ, dưới dạng những hoạt động giải trí thiết yếu để triển khai có hiệu suất cao những trách nhiệm thực trong đời sống. Những kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, thái độ đó được hình thành trải qua những tiềm năng dạy học mà GV thực thi trên lớp qua những bài học kinh nghiệm. Mục tiêu dạy là cơ sở để HS tự tìm cách tương thích nhất với mình để sở hữu tiềm năng của bài học kinh nghiệm, môn học và tự nhìn nhận được hiệu suất cao, giá trị của một bài dạy, một khóa dạy hay cả một chương trình. 1.3.2. 2 Nội dung chương trình Định hướng về chiêu thức dạy học môn Toán trong tiến trình lúc bấy giờ đã được xác lập là : “ Phương pháp dạy học toán trong nhà trường phải phát huy tính tích cực, tự giác, dữ thế chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi những phẩm chất linh động, độc lập, phát minh sáng tạo của tư duy ”. ( Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành theo quyết định hành động số 1866 / QĐ – BGD&ĐT ). Theo định hướng dạy học này, GV là người phong cách thiết kế, tổ chức triển khai, hướng dẫn, điều khiển và tinh chỉnh quy trình học tập còn HS là chủ thể nhận thức, biết cách tự học, tự rèn luyện, từ đó hình thành phát triển nhân cách và những năng lực thiết yếu của người lao động theo những tiềm năng mới đã đề ra. Việc dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không riêng gì quan tâm tích cực hóa HS về hoạt động giải trí trí tuệ mà còn quan tâm rèn luyện năng lực xử lý yếu tố gắn với những trường hợp của đời sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động giải trí trí tuệ với hoạt động giải trí thực hành thực tế, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, thay đổi quan hệ thầy – trò sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kiến thức và kỹ năng riêng không liên quan gì đến nhau của những môn học trình độ cần bổ trợ những chủ đề học tập phức tạp nhằm mục đích phát triển năng lực xử lý những yếu tố phức tạp. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc nhìn nhận tác dụng học tập không lấy việc kiểm tra năng lực tái hiện kỹ năng và kiến thức đã học làm TT của việc nhìn nhận. Đánh giá tác dụng học tập cần chú trọng năng lực vận dụng phát minh sáng tạo tri thức trong những trường hợp ứng dụng khác nhau. Bảng so sánh một số ít đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho tất cả chúng ta thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng PTNL [ 6 ]. TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  34. 20
    Nội dung
    Chương trình
    định hướng nội dung Chương trình định hướng phát triển năng lực Mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học được diễn đạt không cụ thể và không nhất thiết phải quan sát, nhìn nhận được. Kết quả học tập cần đạt được miêu tả chi tiết cụ thể và hoàn toàn có thể quan sát, nhìn nhận được ; bộc lộ được mức độ văn minh của HS một cách liên tục. Nội dung dạy học Việc lựa chọn nội dung dựa vào những khoa học trình độ, không gắn với những trường hợp thực tiễn. Nội dung được lao lý cụ thể trong chương trình. Lựa chọn những nội dung nhằm mục đích đạt được hiệu quả đầu ra đã lao lý, gắn với những trường hợp thực tiễn. Chương trình chỉ pháp luật những nội dung chính, không pháp luật chi tiết cụ thể. Phương pháp dạy học GV là người truyền thụ tri thức, là TT của quy trình dạy học. HS tiếp thu thụ động những tri thức được pháp luật sẵn. – GV hầu hết là người tổ chức triển khai, tương hỗ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển năng lực xử lý yếu tố, năng lực tiếp xúc … ; – Chú trọng sử dụng những quan điểm, chiêu thức và kỹ thuật dạy học tích cực ; những chiêu thức dạy học thí nghiệm, thực hành thực tế. Hình thức dạy học Chủ yếu dạy học lí thuyết trên lớp học Tổ chức hình thức học tập phong phú ; quan tâm những hoạt động giải trí xã hội, ngoại khóa, điều tra và nghiên cứu khoa học, thưởng thức phát minh sáng tạo ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông online trong dạy và học .
  35. 21
    Đánh giá kết
    quả học tập của người học Tiêu chí nhìn nhận được thiết kế xây dựng hầu hết dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. Tiêu chí nhìn nhận dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tân tiến trong quy trình học tập, chú trọng năng lực vận dụng trong những trường hợp thực tiễn. 1.3.2. 3 Phương pháp và hình thức tổ chức triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở Phương pháp dạy học theo quan điểm PTNL không chỉ quan tâm tích cực hóa HS về hoạt động giải trí trí tuệ mà còn chú ý quan tâm rèn luyện năng lực xử lý yếu tố gắn với những trường hợp của đời sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động giải trí trí tuệ với hoạt động giải trí thực hành thực tế, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, thay đổi quan hệ thầy – trò theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích phát triển năng lực xã hội. Thực tiễn và lý luận đã cho thấy, để thực thi dạy học có hiệu suất cao, GV cần biết tận dụng những lợi thế của từng giải pháp dạy học, biết lựa chọn giải pháp tương thích với nội dung dạy học, tương thích với đặc thù và điều kiện kèm theo của GV, HS và của nhà trường. Kế thừa và phát huy tối đa thế mạnh của những giải pháp dạy học, sử dụng những trang thiết bị dạy học tương thích nhằm mục đích làm cho HS dữ thế chủ động, tích cực hơn trong học tập. Một số giải pháp dạy học được sử dụng thông dụng, có hiệu suất cao, có năng lực phân phối được nhu yếu về thay đổi PPDH môn Toán lúc bấy giờ là : Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp phỏng vấn là quy trình tương tác giữa GV và HS, được thực thi trải qua mạng lưới hệ thống câu hỏi và câu vấn đáp tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. Đây là giải pháp dạy học mà GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức và kỹ năng hoàn hảo mà chỉ hướng dẫn HS tư duy từng bước để những em tự tìm ra kỹ năng và kiến thức mới phải học. Căn cứ vào đặc thù hoạt động giải trí nhận thức của HS, người ta phân biệt những loại : Vấn đáp tái hiện, phỏng vấn lý giải minh họa và phỏng vấn tìm tòi. Sự thành công xuất sắc của giải pháp phỏng vấn phụ thuộc vào nhiều vào việc kiến thiết xây dựng được mạng lưới hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp và còn phụ thuộc vào vào thẩm mỹ và nghệ thuật tiếp xúc, ứng xử và dẫn dắt của người GV. Phương pháp rèn luyện và thực hành thực tế : TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  36. 22
    Luyện tập và thực hành thực tế giải toán nhằm mục đích củng cố, bổ trợ, làm vững chãi thêm những kỹ năng và kiến thức triết lý. Trong rèn luyện, người ta nhấn mạnh vấn đề tới việc tái diễn với mục tiêu học thuộc những kí hiệu, quy tắc, định lý, công thức … đã học và làm cho việc sử dụng kĩ năng được thực thi một cách tự động hóa, thành thục. Trong thực hành thực tế, người ta không chỉ nhấn mạnh vấn đề vào việc học thuộc mà còn nhằm mục đích vận dụng hay sử dụng một cách mưu trí những tri thức để giải được những bài toán khác nhau. Vì thế trong dạy học Toán bên cạnh việc cho HS rèn luyện 1 số ít cụ thể đơn cử, GV cũng cần quan tâm cho HS thực hành thực tế phát triển những kĩ năng. Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại với vận tốc ngày càng nhanh hơn và áp lực đè nén lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên không nên gây áp lực đè nén quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn. Thời gian cho rèn luyện, thực hành thực tế cũng không nên lê dài quá dễ gây sự nhạt nhẽo và nhàm chán. Cần thiết kế những bài tập có sự phân hóa để khuyến khích mọi đối tượng người tiêu dùng HS đều tham gia thực hành thực tế rèn luyện tương thích với năng lực của mình. Cũng hoàn toàn có thể tổ chức triển khai những hoạt động giải trí rèn luyện, thực hành thực tế trải qua nhiều hoạt động giải trí khác nhau, kể cả việc tổ chức triển khai những game show học tập nhằm mục đích làm cho HS hào hứng hơn, đồng thời qua những hoạt động giải trí đó những kĩ năng của HS cũng được rèn luyện. Phương pháp dạy học nêu và xử lý yếu tố : Dạy học nêu và xử lý yếu tố là chiêu thức dạy học trong đó GV tạo ra những trường hợp có yếu tố, tinh chỉnh và điều khiển HS phát hiện yếu tố, hoạt động giải trí tự giác, tích cực, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo để xử lý yếu tố và trải qua đó sở hữu tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục tiêu học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và xử lý yếu tố là “ trường hợp gợi yếu tố ”, vì “ tư duy chỉ mở màn khi Open trường hợp có yếu tố ”. Tình huống có yếu tố ( trường hợp gợi yếu tố ) là một trường hợp gợi ra cho HS những khó khăn vất vả về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần và có năng lực vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quy trình tích cực tâm lý, hoạt động giải trí để đổi khác đối tượng người tiêu dùng hoạt động giải trí hoặc kiểm soát và điều chỉnh kỹ năng và kiến thức sẵn có. Phương pháp này yên cầu người GV phải góp vốn đầu tư thời hạn và sức lực lao động. GV cần phải có năng lực sư phạm tốt mới tâm lý để tạo ra được nhiều trường hợp gợi yếu tố và hướng dẫn HS tìm tòi để phát hiện và xử lý yếu tố .
  37. 23
    Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo chiêu thức phát hiện và xử lý yếu tố yên cầu phải có nhiều thời hạn hơn so với thông thường. Hơn nữa, Lecne đã cho rằng : Chỉ có 1 số ít tri thức và giải pháp hoạt động giải trí nhất định, được lựa chọn khôn khéo và có cơ sở mới trở thành đối tượng người dùng của dạy học phát hiện và xử lý yếu tố. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ : Đây là một giải pháp dạy học mà “ HS được phân loại thành từng nhóm nhỏ riêng không liên quan gì đến nhau, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về một tiềm năng duy nhất, được thực thi trải qua trách nhiệm riêng không liên quan gì đến nhau của từng người. Các hoạt động giải trí cá thể riêng không liên quan gì đến nhau được tổ chức triển khai lại, link hữu cơ với nhau nhằm mục đích thực thi một tiềm năng chung ”. Chỉ những hoạt động giải trí yên cầu sự phối hợp của những cá thể để trách nhiệm triển khai xong nhanh gọn hơn, hiệu suất cao hơn hoạt động giải trí cá thể mới nên sử dụng chiêu thức này. Chẳng hạn những bài tập có nhiều phần hoàn toàn có thể phân nhóm để những em phân công nhau giải quết hoặc trong khi triển khai một số ít game show toán học. Nên tạo điều kiện kèm theo để những nhóm tự nhìn nhận lẫn nhau hoặc cả lớp cùng nhìn nhận. Không nên lạm dụng hoạt động giải trí nhóm và cần đề phòng khuynh hướng hình thức ( tránh lối tâm lý : thay đổi giải pháp dạy học là phải sử dụng hoạt động giải trí nhóm ). Cần chú ý quan tâm tùy theo từng trách nhiệm học tập mà sử dụng hình thức HS thao tác cá thể hay hoạt động giải trí nhóm cho tương thích. Một số hình thức dạy học theo hướng PTNL của HS cấp THCS : Tùy theo địa thế căn cứ phân loại, tất cả chúng ta có những hình thức tổ chức triển khai dạy học khác nhau. Căn cứ theo số lượng, gồm có những hình thức : Dạy học cá thể ; dạy học theo nhóm ; dạy học cả lớp. Căn cứ vào khoảng trống dạy học, gồm : Hình thức dạy học trên lớp ; hình thức dạy học ngoài lớp ; hình thức dạy học ngoài nhà trường. Hiện nay, hình thức tổ chức triển khai dạy học được sử dụng phổ cập nhất là dạy học trên lớp. Tuy nhiên, để triển khai dạy học theo định hướng PTNL, thì ngoài việc tổ chức triển khai dạy học trong lớp học với toàn bộ lớp ra, cần đa dạng hóa những hình thức dạy học khác nhau như : Dạy học cá thể : Là hình thức tổ chức triển khai dạy học khi GV tổ chức triển khai cho những em HS thao tác độc lập hoặc hướng dẫn cho cá thể. TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  38. 24
    Dạy học cá

    nhân giúp phát huy được tính tự lực, tự lập và khả năng tự học của
    HS, GV có thể bồi dưỡng thêm cho các em HS khá giỏi, giúp đỡ các em HS yếu kém.
    Hình thức dạy học cá nhân có thể thực hiện qua việc: Mỗi HS làm việc với
    phiếu học tập; làm trò chơi khoa học; thể hiện tài năng, sở trường (làm thơ, viết văn,
    kể chuyện, vẽ tranh…); các hoạt động độc lập khác (sưu tầm mẫu vật, tranh ảnh…).
    Dạy học theo nhóm:
    Dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học khi GV điều khiển và hướng
    dẫn các hoạt động học tập theo các tổ, nhóm HS.
    Dạy học theo nhóm tạo cơ hội cho HS được tham gia một cách tích cực hơn vào
    các hoạt động học tập như được truyền đạt, được nghe ý kiến của các bạn trong nhóm
    để hình thành kỹ năng giao tiếp, được khám phá kiến thức và phối hợp làm việc, được
    học hỏi từ các thành viên khác trong nhóm để hình thành năng lực hợp tác. Ngoài ra
    việc học tập theo nhóm còn hình thành ở HS tinh thần tự giác, tính tự quản lí, ý thức
    trách nhiệm với công việc được giao; giúp cho các em HS nhút nhát có thể hòa nhập
    với cac em HS mạnh dạn và có thể trở nên tự tin hơn.
    Hình thức dạy học ngoài lớp:
    Trong hình thức này, GV tổ chức hoạt động học tập của HS ở bên ngoài lớp học
    nhằm tạo thuận lợi cho HS nắm vững, mở rộng kiến thức thông qua các hoạt động và
    các mối quan hệ đa dạng từ môi trường học tập. Hình thức này có thể tiến hành bên
    trong hoặc bên ngoài khuôn viên nhà trường. Bên trong nhà trường, hình thức này
    được thực hiện trong một số trường hợp như: Tiến hành đo chiều cao của một cây
    trong sân trường, đo chiều cao của phòng học, đo khoảng cách giữa hai dãy lớp học…
    trong giờ toán.
    Bên ngoài nhà trường, hình thức tổ chức dạy học này thường được thực hiện
    qua các hoạt động như: Tham quan, học tập tại nhà máy, phân xưởng; tìm hiểu về lịch
    sử tại di tích… Với định hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay, xu thế tích hợp
    liên môn và tổ chức dạy học ngoài nhà trường đang được quan tâm và đưa vào thực
    hiện trong một số nhà trường. Việc thực hiện ban đầu tuy có khó khăn nhưng đã có
    những khẳng định về hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học này.
    So với hình thức dạy học trên lớp, dạy học ngoài lớp tạo ra môi trường dạy học
    đa dạng, kích thích được hứng thú của HS, làm cho nhà trường gần hơn với thực tế
    cuộc sống.

  39. 25
    Mỗi hình thức tổ chức triển khai dạy học có vai trò nhất định trong quy trình dạy học ở trường THCS. Bên cạnh hình thức cơ bản là dạy học trên lớp, cần tích cực sử dụng những hình thức tổ chức triển khai dạy học khác nhằm mục đích tăng hứng thú học tập cho HS, góp thêm phần phát triển năng lực cho những em. 1.3.2. 4 Kiểm tra, nhìn nhận dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở. Kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả dạy học môn Toán là một nội dung rất là thiết yếu trong quy trình dạy học. Kết quả học tập môn Toán của học sinh là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học của giáo viên. Trên cơ sở đó, quản trị công tác làm việc kiểm tra nhìn nhận tác dụng học tập của học sinh cần chú ý quan tâm rằng hình thức kiểm tra hoàn toàn có thể khác nhau. Tuy nhiên đều thuộc vào những yếu tố của quy trình dạy học môn Toán, đó là mục tiêu, nội dung, giải pháp, phương tiện đi lại và hình thức tổ chức triển khai dạy học môn Toán. Do đó, việc kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả học tập môn Toán của học sinh phải bảo vệ những nhu yếu sau : – Kiểm tra, nhìn nhận tác dụng học tập môn Toán của học sinh phải địa thế căn cứ vào mục tiêu dạy học môn Toán mà học sinh đang đạt được ở mức độ nào. Đồng thời địa thế căn cứ vào hiệu quả học tập môn Toán của học sinh để hoàn toàn có thể nhìn nhận được hiệu suất cao dạy học môn Toán của giáo viên. – Nội dung kiểm tra phải tương thích với đặc trưng của nội dung, chương trình, hình thức của môn Toán. – Kiểm tra, nhìn nhận tác dụng học tập của học sinh phải địa thế căn cứ vào từng điều kiện kèm theo đơn cử về đối tượng người dùng học sinh, về cơ sở vật chất, về phương tiện đi lại dạy học, … – Kết quả học tập môn Toán của học sinh phải được bộc lộ ở mức độ nhận thức ( nhận ra, thông hiểu, vận dụng, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, nhìn nhận ) của học sinh đạt được qua bài kiểm tra. – Đánh giá tác dụng học tập môn Toán của học sinh phải dựa trên một chuẩn cần đạt theo tiềm năng môn Toán về những kiến thức và kỹ năng, kĩ năng, thái độ cơ bản được cụ thể hóa trong môn Toán. – Kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả học tập môn Toán của học sinh phải được thực thi một cách trang nghiêm, bảo vệ tính công minh, khách quan, đúng chuẩn và tổng lực theo đúng nguyên tắc nhìn nhận, xếp loại mà Bộ GD&ĐT lao lý. – Quản lý việc kiểm tra, nhìn nhận tác dụng học tập môn Toán của học sinh nhằn tác động ảnh hưởng trực tiếp đến giáo viên Toán để triển khai vừa đủ và khoa học, qua đó xác TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ
  40. 26
    định được chất lượng học tập môn Toán của học sinh và năng lực dạy học môn Toán của giáo viên. Qua đó thấy được những yếu tố cần chăm sóc, chỉ huy và góp vốn đầu tư. 1.3.3 Hoạt động người học – Động cơ học tập : ” Động cơ học tập là những tác nhân kích thích, thôi thúc tính tích cực, hứng thú học tập liên tục của người học nhằm mục đích đạt tác dụng về nhận thức, phát triển nhân cách và hướng tới mục tiêu học tập đã đề ra ” Động cơ học tập của HS không có sẵn, không bẩm sinh, di truyền và cũng không hề cung ứng hay áp đặt mà có. Động cơ học tập của HS được hình thành từ từ trong quy trình học tập, rèn luyện. Trong quy trình đó, vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng nhất là so với HS đại trà phổ thông. Thầy, cô là người dẫn dắt HS sở hữu tri thức, hình thành nhân cách. Trong quy trình đó, HS tự mình hình thành nên mục tiêu, nhu yếu, hứng thú, ý chí, năng lực, thái độ học tập … Điều đó có được là do tự thân của HS và nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn của mái ấm gia đình, nhà trường và xã hội. Điều quan trọng là HSSV hình thành và phát triển được cho mình những động cơ học tập đúng đắn, lành mạnh. Thái độ học tập của học sinh : Thái độ học tập vô cùng quan trọng và nó tác động ảnh hưởng lớn đến năng lực tiếp thu kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học sinh có một thái độ tốt sẽ có năng lực tập trung chuyên sâu cao độ, tiếp thu kỹ năng và kiến thức một cách nhanh gọn, không trải qua sự thúc ép từ bất kỳ ai. Một thái độ học tập tồi tệ sẽ khiến cho học sinh giảm năng lực ghi nhớ, tiếp thu kém do không tập trung chuyên sâu vào môn học. 1.3.4 Điều kiện thiên nhiên và môi trường dạy học môn Toán Môi trường dạy học môn Toán là mối quan hệ trong đó thầy và trò triển khai hoạt động giải trí dạy và học. Môi trường dạy học rất phong phú, gồm có môi trường tự nhiên nhà trường, mái ấm gia đình và môi trường tự nhiên xã hội, tự nhiên. Môi trường dạy học gồm có những phương tiện đi lại và điều kiện kèm theo vật chất, thiết bị, vật dụng dạy học, kĩ thuật và tâm ý xã hội tác động ảnh hưởng liên tục và trong thời điểm tạm thời, được thầy và trò sử dụng một cách có ý thức để bảo vệ cho lao động dạy và học thực thi thuận tiện và đạt hiệu suất cao cao, đây là một trong những yếu tố của quy trình dạy học. Môi trường dạy học là tập hợp khoảng trống với những hoạt động giải trí xã hội của cá thể, những phương tiện đi lại và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để dạy và học đạt tác dụng cao nhất. Do đó việc xác lập nhiệm

  41. 27
    vụ xây dựng và phát triển thiên nhiên và môi trường dạy học môn Toán cho học sinh là rất là quan trọng của ngành giáo dục, của mỗi nhà trường, mỗi hội đồng và của toàn xã hội. 1.4 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 1.4.1 Mục tiêu quản trị hoạt động giải trí dạy học môn Toán ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực của học sinh Theo Nguyễn Bá Dương thì “ Mục tiêu QLGD là trạng thái mong ước trong tương lai mang lại so với mạng lưới hệ thống GD, so với trường học ( là đơn vị chức năng của mạng lưới hệ thống ), hoặc so với vài thông số kỹ thuật đa phần của mạng lưới hệ thống GD, của nhà trường ”. Mục tiêu của quốc lộ là một bộ phận, nhưng là quan trọng nhất, tiêu biểu vượt trội nhất của tiềm năng QLGD. Mục tiêu của quản trị HĐDH môn Toán theo hướng PTNL ở trường THCS ngoài việc bảo vệ HĐDH diễn ra có tác dụng, có hiệu suất cao, cung ứng tiềm năng giáo dục cho HS về kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức, thái độ còn chú trọng đến phát triển những năng lực thiết yếu, năng lực vận dụng kỹ năng và kiến thức Toán học trong học tập và thực tiễn của đời sống. Trong quy trình thực thi tiềm năng, cần nhận thức không thiếu tiềm năng trước mắt trong thời hạn nhất định, đồng thời phải tưởng tượng những tiềm năng lâu bền hơn cần đạt được. Đảm bảo việc thực thi vừa đủ nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy ở tổng thể những lớp theo khung phân phối chương trình và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh so với môn Toán. Phải đem lại hiệu suất cao thiết thực, nâng cao chất lượng tổng lực theo tiềm năng, không cho Nghị quyết số 29 của Đảng về thay đổi cơ bản tổng lực giáo dục : HS nắm chắc được kỹ năng và kiến thức cơ bản, đúng mực, có được kỹ năng và kiến thức thiết yếu, biết vận dụng kỹ năng và kiến thức Toán học vào thực tiễn đời sống. 1.4.2 Quản lý hoạt động giải trí dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh Quản lí dạy học môn Toán theo hướng PTNL của HS là sự ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lí tới quy trình dạy học môn Toán nhằm mục đích bảo vệ dạy học không chỉ dừng lại tiềm năng hình thành kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức, thái độ tích cực của người học mà còn nhằm mục đích tiềm năng cao hơn là phát triển năng lực cho người học để xử lý những trường hợp thực tiễn của đời sống và nghề nghiệp. Hoạt động giảng dạy của thầy là hoạt động giải trí chủ yếu trong quy trình dạy học, quản lí hoạt động giải trí này gồm có những nội dung cơ bản là : Quản lý việc lập kế hoạch TÀI LIỆU SỐ HÓA PHỤC VỤ TRUY CẬP NỘI BỘ

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân