Lý thuyết Dòng điện trong chân không hay, chi tiết nhất Bài viết Lý thuyết Dòng điện trong chân không với giải pháp giải cụ thể giúp học viên ôn...
Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc cơ quan nào? Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân không?
Cho tôi hỏi Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc cơ quan nào? Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân không? Mong được giải đáp. Câu hỏi của anh Tiến Minh đến từ thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc cơ quan nào?
Theo pháp luật tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2253 / QĐ-BTTTT năm 2022 lao lý như sau :
Vị trí và chức năng
1. Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về tần số vô tuyến điện.
…
Theo lao lý nêu trên, Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức triển khai thuộc Bộ tin tức và Truyền thông, có tính năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực thi trách nhiệm quản lý nhà nước và tổ chức triển khai thực thi pháp lý về tần số vô tuyến điện .
Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc cơ quan nào? Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân không? (Hình từ Internet)
Bạn đang đọc: Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc cơ quan nào? Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân không?
Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 2253/QĐ-BTTTT năm 2022 quy định như sau:
Vị trí và chức năng
…
2. Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Theo đó, Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân, con dấu và thông tin tài khoản để thanh toán giao dịch theo pháp luật của pháp lý, có trụ sở đặt tại thành phố Thành Phố Hà Nội .
Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 2253 / QĐ-BTTTT năm 2022 pháp luật như sau :
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
c) Xây dựng, trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy hoạch phổ tần số quốc gia và tham mưu hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số, quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng để trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
đ) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép; quy định điều kiện kỹ thuật (tần số, công suất phát) cho các thiết bị vô tuyến điện trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam;
e) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về đào tạo vô tuyến điện viên; chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại chứng chỉ vô tuyến điện viên; công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cho thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam;
g) Tham mưu giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phân chia băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Trực tiếp tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch và các văn bản khác về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng;
b) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải;
d) Kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại. Đo lường, thử nghiệm phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế – xã hội theo quy định pháp luật;
e) Hợp tác quốc tế về kỹ thuật, nghiệp vụ tần số vô tuyến điện theo phân cấp của Bộ trưởng; thực hiện đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU); tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế; khiếu nại và giải quyết khiếu nại can nhiễu tần số vô tuyến điện của Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế; tham gia các chương trình kiểm soát tần số vô tuyến điện quốc tế;
…
Như vậy, Cục Tần số vô tuyến điện có những trách nhiệm và quyền hạn nêu trên .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Điện Tử