Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn thì có cần phải có giấy phép lao động không?

Đăng ngày 16 May, 2023 bởi admin

Người nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn thì có cần phải có giấy phép lao động không? Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận việc người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? – Câu hỏi của anh Trung Quân đến từ Bình Dương

Người nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn thì có cần phải có giấy phép lao động không?

Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP lao lý về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau :

Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Như vậy, người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động .

Người nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn thì có cần phải có giấy phép lao động không?

Người nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn thì có cần phải có giấy phép lao động không?

Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận việc người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP lao lý như sau :

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội .Trường hợp người nước ngoài là chủ sở hữu công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến thao tác thông tin gồm có :+ Họ và tên ;+ Tuổi ;+ Quốc tịch ;

+ Số hộ chiếu;

+ Tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày khởi đầu và ngày kết thúc thao tác trước tối thiểu 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến mở màn thao tác tại Nước Ta .

Hồ sơ đề nghị xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm những gì?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 8 Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP lao lý như sau :- Hồ sơ đề xuất xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm có :- Văn bản ý kiến đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09 / PLI Phụ lục I phát hành kèm theo Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP ;- Giấy ghi nhận sức khỏe thể chất hoặc giấy khám sức khỏe thể chất theo pháp luật tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP ;- Văn bản chấp thuận đồng ý nhu yếu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác lập nhu yếu sử dụng người lao động nước ngoài ;

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

– Các sách vở để chứng tỏ người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ;- Các sách vở pháp luật tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có xác nhận, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có xác nhận trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài tương quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo lao lý của pháp lý .

– Trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ ý kiến đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10 / PLI Phụ lục I phát hành kèm theo Nghị định 152 / 2020 / NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản vấn đáp và nêu rõ nguyên do .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân