Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hướng dẫn S7-1200_Bài 4: Cấu hình thiết bị – Cách Dùng

Đăng ngày 08 November, 2022 bởi admin

3.   Cấu hình thiết bị

Ta tạo ra cấu hình thiết bị cho PLC bằng cách thêm một CPU và các module bổ sung vào đề án.

1. Module tiếp thị quảng cáo ( CM ) : tối đa là 3, được chèn vào những khe số 101, 102 và 103
2. CPU : khe số 1
3. Cổng Ethernet của CPU
4. Bảng tín hiệu ( SB ) : tối đa là 1, được chèn vào CPU
5. Module tín hiệu ( SM ) dành cho I / O tưomg tự hay số : tối đa là 8, được chèn vào trong những khe từ 2 đến 9 ( CPU 1214C khởi động 8 SM, CPU 1212C khởi động 2 SM còn CPU 1211C không khởi động CM nào )
Để tạo ra cấu hình của thiết bị, thêm một thiết bị vào đề án .
Trong kiểu xem Portal, chọn “ Device và Networks ” và nhấp vào “ Add device ”. read this article

Trong kiểu Project dưới cây đề án nhấp đôi chuột vào “ Add new device ”

3.1 Chèn một CPU
Người dùng tạo ra cấu hình cho thiết bị bằng cách chèn một CPU vào đề án. Việc lựa chọn CPU từ hộp thoại “ Add new device ” sẽ tạo ra thanh đỡ ( rack ) và CPU .
Hộp thoại “ Add new device ”

Device view của cấu hình phần cứng

Việc lựa chọn CPU trong mục Device view sẽ hiển thị những thuộc tính của CPU trong hành lang cửa số kiểm tra .

Lưu ý:

CPU không có một địa chi IP được cấu hình trước. Một cách thủ công bằng tay, người dùng phải gán giá trị địa chỉ IP cho CPU trong suốt việc cấu hình thiết bị. Nếu CPU được liên kết đến một bộ định tuyến ( router ) trong mạng, người dùng còn phải nhập vào địa chỉ IP cho router đó .
3.2 Nhận biết cấu hình của một CPU chưa xác lập .
Tải lên thuận tiện một cấu hình phần cứng được tạo sẵn

Nếu được kết nối đến một CPU, người dùng có thể tải lên cấu hình của CPU đó đến đề án, bao gồm bất kỳ các module nào. Thường là tạo ra một đề án mới và lựa chọn “Unspeciíied CPU” thay vì lựa chọn một CPU xác định. Người dùng hoàn toàn có thể bỏ qua việc Nếu được liên kết đến một CPU, người dùng hoàn toàn có thể tải lên cấu hình của CPU đó đến đề án, gồm có bất kể những module nào. Thường là tạo ra một đề án mới và lựa chọn “ Unspeciíied CPU ” thay vì lựa chọn một CPU xác lập. Người dùng trọn vẹn hoàn toàn có thể bỏ lỡ việc cấu hình thiết bị bằng cách lựa chọn mục “ Create a PLC program ” từ “ First Steps ”. Phần mềm STEP 7 Basic sau đó sẽ tự động hóa tạo ra một CPU chưa được xác lập .Từ trình soạn thảo chương trình, lựa chọn lệnh “ Hardware detection ” trong trình đơn “ Online ” .
Từ trình soạn thảo cấu hình thiết bị, lựa chọn tùy chọn cho việc phát hiện cấu hình của thiết bị được liên kết .

Sau khi người dùng lựa chọn CPU từ hộp thoại trực tuyến, STEP 7 Basic tải lên cấu hình phần cứng từ CPU, gồm có bất kể module nào ( SM, SB hay CM ). Người dùng sau đó hoàn toàn có thể cấu hình những thông số kỹ thuật của CPU và những module .

3.3 Cấu hình sự hoạt động giải trí của CPU
Để cấu hình những thông số kỹ thuật quản lý và vận hành của CPU, lựa chọn CPU trong phần Device view ( viền xanh dương quanh CPU đó ), và sử dụng thẻ “ Properties ” của hành lang cửa số kiểm tra .

Chỉnh sửa những thuốc tính để cấu hình những thông số kỹ thuật sau đây :

  • Giao diện PR0FINET: thiết lập địa chỉ IP cho CPU và sự đồng bộ hóa thòi gian

[1]    DI, DO và AI: cấu hình cách xử lý của I/O kiểu số và kiểu tương tự cục bộ (tích

  • Các bộ đếm tốc độ cao và các máy phát xung: khởi động và cấu hình các bộ đếm tốc độ cao (HSC) và các máy phát xung được sử dụng cho các vận hành chuỗi xung (PTO) và bộ điều chế độ rộng xung (PWM).

Khi người dùng cấu hình những ngõ ra của CPU hay của bảng tín hiệu như những máy phát xung ( để sử dụng với PWM hay những lệnh điều khiển và tinh chỉnh hoạt động cơ bản ), những địa chỉ ngõ ra tương ứng ( Q0. 0, Q0. 1, Q4. 0 và Q4. 1 ) được chuyển dời khỏi bộ nhớ Q. và không hề được sử dụng cho những mục tiêu khác trong chương trình người dùng. Nếu chương trình người dùng ghi một giá trị đến một ngõ ra được dùng như một máy phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ ra vật lý .

  • Startup: lựa chọn cách xử lý của CPU theo một sự chuyển đổi từ OFF sang ON, ví dụ như khởi động trong chế độ STOP hay chuyển sang chế độ RUN sau một sự khởi động lại nóng.
  • Time of delay: thiết lập thời gian, múi giờ và thòi gian tiết kiệm ánh sáng ngày.
  • Protection: thiết lập bảo vệ đọc/ghi và mật khẩu cho việc truy xuất CPU.
  • System and clock memory: khởi động một byte của các hàm “system memory” (đối với bỉt “íirst scan”, bìt “always on” và bỉt “always off’) và khởi động một byte của các chức năng “clock memory” (ở đó mỗi bỉt đảo chiều ON và OFF tại một tần số được xác định trước).
  • Cycle time: xác định thời gian chu kỳ tối đa hay một thời gian chu kỳ tối thiểu không đổi.
  • Communication load: định vị một tỷ lệ phần trăm của thời gian CPU để chuyên dụng cho các nhiệm vụ truyền thông.

3.4    Thêm các module vào cấu hình

Sử dụng hạng mục phần cứng để thêm những module vào CPU. Có 3 kiểu moduỉe :

  • Các module tín hiệu (SM): cung cấp các điểm I/O bổ sung kiểu số hay kiểu tương tự. Các module này được kết nối bên phải CPU.
  • Bảng tín hiệu (SB): cung cấp chỉ một vài điểm I/O bổ sung cho CPU. SB được lắp đặt ở mặt trước của CPU.
  • Các module truyền thông (CM): cung cấp một cổng truyền thông bổ sung (RS232 hay RS485) cho CPU. Các module này được kết nối bên trái CPU.

Để chèn một module vào trong cấu hình phần cứng, lựa chọn module trong hạng mục phần cứng và nhấp đôi chuột hay kéo module đó đến khe được tô sáng .
[ 1 ] DI, DO và AI : cấu hình cách giải quyết và xử lý của I / O kiểu số và kiểu tựa như cục bộ ( tích


3.5 Cấu hình những thông số kỹ thuật của những module .
Để cấu hình những thông số kỹ thuật quản lý và vận hành cho những module, lựa chọn module trong Device view và sử dụng thẻ “ Properties ” của hành lang cửa số kiểm tra để cấu hình những thông số kỹ thuật cho module .
Cấu hình một module tín hiệu ( SM ) hay một bảng tín hiệu ( SB )
• I / O kiểu số : những ngõ vào hoàn toàn có thể được cấu hĩnh cho việc phát hiện ngưỡng tăng hay ngưỡng giảm ( mỗi ngưỡng tương quan với một sự kiện và ngắt phần cứng ) và còn cho việc “ bắt giữ xung ” ( để lưu lại sau một xung tức thời ) cho đến update sau đó của ảnh tiến trình ngõ vào. Các ngõ ra hoàn toàn có thể sử dụng một giá trị ngừng tăng trưởng hay một giá trị thay thế sửa chữa .

I / O kiểu tựa như : so với những ngõ vào riêng không liên quan gì đến nhau, cấu hình những thông số kỹ thuật, như thể kiểu đại lượng đo ( điện áp hay dòng điện ), khoanh vùng phạm vi và sự làm trơn, và để khởi động những chẩn đoán tràn dưới hay tràn ra. Các ngõ ra cung ứng những thông số kỹ thuật như là kiểu ngõ ra ( điện áp hay dòng điện ) và dành cho những chẩn đoán, ví dụ như ngắn mạch ( đối vói ngõ ra điện áp ) hay những chẩn đoán số lượng giới hạn dưới / trên. •

Việc cấu hình một module truyền thông online ( CM )

  • Cấu hình cổng: cấu hình các thông số truyền thông, như tốc độ baud, tính chẵn lẻ, các bit dữ liệu, các bit dừng, điều khiển dòng, các ký tự XON và XOFF, và thời gian chờ.
  • Cấu hình thông điệp truyền phát: khởi động và cấu hình các tùy chọn có liên quan đến truyền phát.
  • Cấu hình thông điệp thu nhận: khởi động và cấu hình các thông số khởi đầu thông điệp và kết thúc thông điệp.

Các thông số kỹ thuật cấu hình này hoàn toàn có thể được đổi khác bởi chương trình .
3.6 Tạo ra một liên kết mạng
Người dùng sử dụng “ Network view ” trong Device Coníĩguration để tạo ra những liên kết mạng giữa những thiết bị ừong đề án. Sau khi tạo ra liên kết mạng, sử dụng thẻ “ Properties ” của hành lang cửa số kiểm tra để cấu hình những thông số kỹ thuật của mạng .

3.7 Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án .
Việc cấu hình giao diện PROFINET
Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, người dùng hoàn toàn có thể cấu hình những thông số kỹ thuật cho giao diện PROFINET. Để làm điều này, nhấp vào hộp PROFINET màu xanh lá cây trên CPU để lựa chọn cổng PROFINET. Thẻ “ Properties ” trong hành lang cửa số kiểm tra sẽ hiển thị cổng PROFINET .

Việc cấu hình địa chỉ IP
Địa chỉ Ethernet ( MAC ) : trong một mạng PROFINET, mỗi thiết bị được gán một địa chỉ MAC ( Media Access Control : tinh chỉnh và điều khiển truy xuất truyền thông online ) bởi đơn vị sản xuất nhằm mục đích nhận dạng. Một địa chỉ MAC gồm có 6 nhóm gồm 2 ký chữ số thập lục phân, được ngăn cách bằng những dấu gạch nối ( – ) hay những dấu hai chấm ( :), theo thứ tự truyền phát, ví dụ 01-23-45 – 67-89 – AB hay 01:23:45 : 67 : 89 : AB .
Địa chỉ IP : mỗi thiết bị còn cần phải có một địa chỉ IP { Internet Protocol : giao thức mạng quốc tế ). Địa chỉ này được cho phép thiết bị chuyển giao tài liệu trên một mạng phức họp hom và được định tuyến .
Mỗi địa chỉ IP được chia thành 4 đoạn 8 bit và được biểu lộ theo định dạng thập phân có dấu chấm, ví dụ 211.154.184.16. Phần tiên phong của địa chỉ IP được dùng cho Network ID ( loại mạng đang sử dụng ), và phần thứ hai là cho Host ID ( đơn nhất so với mỗi thiết bị trên mạng ). Một địa chỉ IP dưới dạng 192.168. x. y là một ký hiệu tiêu chuẩn được phân biệt như một phần của mạng riêng mà không được định tuyến trên Internet .
Màn chắn mạng con : mạng con là một sự kết nhóm theo logic gồm những thiết bị mạng được liên kết. Các điểm nút trên một mạng con có khuynh hướng được xác định với một khoảng cách vật lý gần vói nhau trên một mạng cục bộ ( LAN : Local Area Network ). Một màn chắn ( đóng vai trò là màn chắn mạng con hay màn chắn mạng ) sẽ xác lập những vùng biên của một mạng con IP .
Một màn chắn mạng con 255.255.255.0 thường thì thích hợp cho một mạng cục bộ loại nhỏ. Điều này có nghĩa là tổng thể những địa chỉ IP trên mạng này đều có 3 trường 8 bỉt tiên phong là giống nhau, và những thiết bị khác nhau trên mạng sẽ được định danh bằng 8 bit ở đầu cuối. Ví dụ minh họa cho điều này là để gán một màn chắn mạng con 255.255.255.0 và một địa chỉ IP nằm từ 192.168.2.0 đến 182.169.2.255 đến những thiết bị trên một mạnh cục bộ loại nhỏ .
Chỉ liên kết giữa những mạng con khác nhau là trải qua một bộ định tuyến. Nếu những mạng con được sử dụng, một bộ định tuyến IP phải được dùng .
Bộ định tuyến IP : những bộ định tuyến là link giữa những mạng LAN. Việc sử dụng một bộ định tuyến, một máy tính trong mạng LAN hoàn toàn có thể gửi đi những thông điệp đến bất kể những mạng nào khác mà hoàn toàn có thể có những mạng LAN khác theo sau chúng. Nếu đích đến của tài liệu không nằm trong mạng LAN, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp tài liệu đến một mạng khác hay một nhóm những mạng mà tài liệu hoàn toàn có thể được chuyển giao đến .
Các bộ định tuyến dựa vào những địa chỉ IP để chuyển giao và thu nhận những gói dữ liệu .

Các thuộc tính địa chỉ IP : trong hành lang cửa số Properties, lựa chọn mục nhập cấu hình “ Ethernet address ”. TIA Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình địa chỉ Ethernet, có tương quan đến đề án ứng dụng với địa chỉ IP của CPU sẽ nhận đề án đó .

Lưu ý:

CPU không có địa chỉ IP được cấu hình trước. Người dùng phải gán một địa chỉ IP cho CPU một cách bằng tay thủ công. Nếu CPU được liên kết đến một bộ định tuyến trên một mạng, người dùng còn phải nhập vào địa chỉ IP của bộ định tuyến này. Tất cả những địa chỉ IP được cấu hình khi người dùng tải xuống đề án .
Bảng sau đây xác lập những thông số kỹ thuật của địa chỉ IP :

Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học