Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Các bước căn bản đọc điện tim | BvNTP

Đăng ngày 05 August, 2023 bởi admin

CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ

Thông thường, đọc điện tim nên triển khai theo các bước sau :

Nhận xét chung

Nhịp tim

Tần số
Trục, tư thế và góc điện tim
Sóng P.
Khoảng PR
Phức bộ QRS
Đoạn ST
Sóng T
Khoảng QT
Sóng U

Kết luận

Dựa trên nhận xét để rút ra những hội chứng rồi xác lập bệnh lý .

NHỊP TIM (RHYTHM)

Nhịp thông thường gọi là nhịp Xoang, được tạo ra bởi xung động điện hình thành trong nút xoang nhĩ .

Nhịp xoang đặc trưng bởi:

Sóng P. đồng dạng trên cùng một chuyển đạo .
Sóng P. ( + ) ở DII, aVF ; P. ( – ) ở aVR
Mỗi sóng P. đi kèm với một QRS
PR / PQ hằng định và trong số lượng giới hạn 0,12 – 0,20 s
PP dài nhất – PP ngắn nhất < 0,16 s

Nhận xét nhịp cần đánh giá

Nhịp cơ bản có phải nhịp xoang không
Nhịp có đều hay không

TẦN SỐ (RATE)

Tần số của tim được xác lập thuận tiện bằng cách đếm số ô vuông lớn giữa 2 chu chuyển tim .
Bình thường nhịp xoang có tần số từ 60-100 lần / phút .

Cách tính tần số tim

Với vận tốc đo thường thì là 25 m / s thì
1 giây = 5 x 0,20 s # 5 ô lớn
1 phút = 60 giây x 5 ô / giây # 300 ô lớn
Như vậy 300 ô lớn ( 1 phút ) có N phức bộ QRS, nghĩa là nhịp tim có tần số N lần / phút

Công thức tính Tần số tim

Để đơn thuần, Tần số của tim được xác lập bằng cách đếm số ô vuông lớn giữa 2 chu chuyển tim, sau đó lấy 300 chia cho số ô lớn này

Tần số Tim = 300 / Số ô lớn

Muốn tính đúng mực hơn thì đo một khoảng chừng RR tính ra giây, rồi lấy 60 chia cho nó :

Tần số Tim = 60/RRgiây

Khi nhịp tim không đều, RR là trung bình cộng của 1 số ít khoảng chừng RR độ dài khác nhau. Nên chọn một sóng R có đỉnh rơi đúng vào đường kẻ đậm để tính .
Trường hợp có bloc nhĩ-thất, các sóng P và R tách rời nhau ra, thì phải tính tần số nhĩ ( P. ) riêng và tần số thất ( R ) riêng .
Hoặc nếu có rung nhĩ, cuồng nhĩ thì nên tính tần số các sóng f hay F .
Tần số < 60 chu kỳ luân hồi / phút gọi là nhịp Chậm Tần số > 100 chu kỳ luân hồi / phút gọi là nhịp Nhanh

TRỤC ĐIỆN TIM VÀ GÓC ALPHA

Trục điện tim 

Trục điện của tim là hướng trung bình của điện thế hoạt động giải trí đi qua tâm thất trong quy trình kích hoạt thất ( khử cực ) .
Trục điện tim được xác lập bằng QRS, dựa vào biên độ đại số của các vectơ đo được tại các chuyển đạo ngoại biên
Để dễ tính, người ta thường đo biên độ tại DI và aVF ( 2 chuyển đạo vuông góc nhau ) mà xác lập trục và góc α của trục điện tim .
Tính biên độ của QRS
Q. = – 2 mm
R = 23,5 mm
S = – 3 mm
Cộng = 18,5 mm

Trục DI và aVF chia thành 4 vùng và được gọi tên như sau :
Bảng 4.1. Cách xác lập tên gọi trục điện tim

Sau đây là hình ảnh miêu tả các phân vùng của trục điện tim

Góc Alpha

Tính chính xác (phương pháp vector):

Khi đã có biên độ đại số của DI và aVF, dùng hình vẽ quy chiếu để xác lập trục điện tim và góc α .

Cũng hoàn toàn có thể dùng công thức sau đây nhập vào một trình ứng dụng ( ví dụ MS Excel ) để tính góc α :

 

Tính ước lệ:

Trên trong thực tiễn khi đọc điện tâm đồ, tất cả chúng ta chỉ cần tính ước lệ góc α. Để ước lệ tương đối đúng chuẩn, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể vận dụng những điều sau đây, theo thứ tự ưu tiên :
Chọn chuyển đạo nào biên độ đại số gần bằng 0, trục điện tim sẽ vuông góc với chuyển đạo ấy .
Ví dụ : Chuyển đạo aVL ( – 30 º ) ≈ 0 thì trục điện tim sẽ gần trùng với chuyển đạo DII ( 60 º )
Tương tự như vậy, biên độ đại số chuyển đạo nào lớn nhất thì trục điện tim gần chuyển đạo đó nhất. Chọn hai chuyển đạo đối xứng với trục điện tim giả định, biên độ đại số của chuyển đạo nào lớn hơn thì trục điện tim nghiêng về chuyển đạo đó ( gần chuyển đạo đó hơn ) .
Ví dụ : Giả sử trục điện tim giả định gần trùng với trục DII thì chọn chuyển đạo DI và chuyển đạo DIII để so sánh. Nếu chuyển đạo DIII có biên độ đại số lớn hơn thì trục điện tim lệch về DIII nghĩa là góc α > 45 º .
Dễ dàng nhận thấy rằng đối xứng qua DI là aVL và aVR ; đối xứng qua DII là DI và DIII ; đối xứng qua DIII là DI và DII ; đối xứng qua aVF là DII và DIII và đối xứng qua aVL là aVF và aVR

SÓNG P

Khái niệm

Là sóng tiên phong của ECG và chỉ ra hoạt động giải trí Viral xung động điện ngang qua nhĩ ( khử cực và tái cực nhĩ ) .
Sóng P. dùng để xác lập xem nhịp tim có xuất phát từ nút xoang ( nhịp xoang ) hay không .

 

Bình thường

Sóng P có hình vòm ( smooth ), không nhọn và không có khấc ( notch ) .
P. ( + ) ở DI, DII, V4-V6 và aVF .
P. ( – ) ở aVR .
P. đổi khác ở DIII, aVL và các chuyển đạo trước tim khác .
Trục sóng P. từ 0 đến + 75 º
Thời gian 0,06 – 0,12 s ( < 3 ô nhỏ ) Biên độ 0,05 - 0,25 mV ( < 2,5 ô nhỏ ) .

Đánh giá 

Có sóng P. không ?
Sóng P. có Open tiếp tục hay không ?
Hình dạng sóng P có giống nhau trên cùng một chuyển đạo không ?
Mỗi sóng P. có đi kèm một phức bộ QRS hay không ?
Biên độ và thời hạn sóng P. có trong số lượng giới hạn thông thường hay không ?

KHOẢNG PR/PQ:

Khái niệm

Được tính từ thời gian khởi đầu sóng P đến điểm mở màn phức bộ QRS .
Đây là thời hạn thiết yếu để xung động truyền từ nhĩ qua nút nhĩ thất đến các sợi tế bào cơ tâm thất ( mạng lưới Purkinje )
Phần lớn thời hạn khoảng chừng PR phản ánh hiện tượng kỳ lạ dẫn truyền chậm qua nút nhĩ thất .

Bình thường

Thời gian từ 0,12 – 0,20 s ( ở vận tốc 25 mm / giây là 3-5 ô nhỏ ) và không đổi ;
Thời gian dẫn truyền này bị ảnh hưởng tác động bởi hệ giao cảm và phó giao cảm, do đó khoảng chừng PR đổi khác theo nhịp tim : khi nhịp tim nhanh – khoảng chừng PR ngắn hơn là khi nhịp tim chậm ;
Khoảng PR cũng dài hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi .

Đánh giá

PQ kéo dài:

Bloc nhĩ thất ( do suy động mạch vành, thấp tim … )
Một vài trường hợp khác hoàn toàn có thể gặp như hạ kali máu, viêm cơ tim, cường giáp …

PQ ngắn lại:

Nhịp bộ nối
Hội chứng Wolff-Parkinson-White
Hội chứng Lown-Ganong-Levine
Có thể ở bệnh nhân tăng huyết áp
Bệnh Fabry ( lbệnh chuyển hóa do rối loạn di truyền, gây ra bởi sự thiếu vắng enzyme α-galactosidase A hoặc alpha GAL-locus gen trên nhiễm sắc thể X )
U tủy thượng thận

Phân biệt: Đoạn PR/PQ

Đoạn PR / RQ đại diện thay mặt cho tiến trình của quy trình tái cực tâm nhĩ, được tính từ thời gian kết thúc sóng P đến điểm mở màn phức bộ QRS .
Nó rất hữu dụng trong việc xác lập bệnh lý của nút nhĩ thất và là phương tiện đi lại để chẩn đoán nhồi máu nhĩ .
Trong viêm màng ngoài tim, vị trí PR hạ thấp thông dụng nhất là ở DII ( 55,9 % ). Trong viêm màng ngoài tim, PR chênh xuống ở bất kể chuyển đạo nào có độ nhạy cao ( 88,2 % ), nhưng độ đặc hiệu khá thấp ( 78,3 % ). Tuy nhiên hiện tượng kỳ lạ này hiếm thấy ở nhồi máu cơ tim có ST chênh lên nên được dùng để chẩn đoán phân biệt .

PHỨC BỘ QRS:

Khái niệm

Phức bộ QRS là thành phần quan trọng nhất của điện tâm đồ .
Nó biểu lộ sự Viral xung động ngang qua cơ thất ( khử cực và co thất ) .
Dù hình dạng QRS trên các chuyển đạo có khác nhau nhưng thời hạn là như nhau .

Quy ước:

Sóng âm khởi đầu là sóng Q ;
Sóng dương tiên phong là sóng R
Sóng âm đi sau sóng R là sóng S …
Các sóng đi sau đó được gọi là R ‟, S ‟ …
Nếu sóng có biên độ nhỏ thì được ký hiệu bằng chữ thường

Bình thường

Thời gian

Bình thường từ 0,05 – 0,10 s .
QRS > 0,12 s là bộc lộ không bình thường .

Biên độ

Tính từ đỉnh sóng dương cao nhất đến sóng âm nhất .
Điện thế QRS thấp không bình thường khi tổng biên độ nhỏ hơn 5 mm ở các chuyển đạo chi và nhỏ hơn 10 mm ở các chuyển đạo trước tim ( hay nhỏ hơn 5 mm ở V1V6, nhỏ hơn 7 mm ở V2-V5 và nhỏ hơn 9 mm ở V3-V4 ) .

Sóng Q

Thời gian sóng Q thông thường < 0,03 s . Có sóng q ở V5-V6, nếu mất đi sóng q ở V5-V6 được xem là không bình thường . Có thể gặp sóng Q ở aVR và DIII

Sóng R

Bình thường tăng dần biên độ từ V1 → V4 hay V5. Việc mất đi diễn tiến này của sóng R hoàn toàn có thể chỉ ra không bình thường .
R cao ở V5, V6 gặp trong lớn thất trái ; sóng R giảm dần biên độ từ V1 → V5 hoàn toàn có thể chỉ ra bệnh lý NMCT .

Biến thiên ở các chuyển đạo trước tim

R tăng dần biên độ từ V1 → V3 hay V4 sau đó hạ thấp dần
S tăng dần biên độ từ V1 → V2 hay V3 sau đó giảm dần biên độ
V3, V4 còn được gọi là vùng chuyển tiếp

 

ĐOẠN ST

Khái niệm

Đây là khoảng chừng thời hạn cơ tâm thất còn trong quy trình tiến độ khử cực, được tính từ cuối QRS ( điểm J ) đến đầu sóng T .
Điểm quan trọng nhất của đoạn ST chính là sự biến hóa vị trí của nó so với đường đẳng điện ( ST level ) và hình dạng của đoạn ST ( ST shape ) .

Bình thường

Bình thường đoạn ST thường nằm ngang với đoạn TP ( đường đẳng điện ) hay chênh rất ít .
Đôi khi đoạn ST nâng lên cao nhưng dưới 1 mm ở chuyển đạo chi và dưới 2 mm ở chuyển đạo trước ngực, nhưng không khi nào nằm dưới đường đẳng điện trên 0,5 mm .

SÓNG T

Khái niệm

T là sóng biểu hiện thời hạn hồi sinh ( tái cực ) của các tâm thất .
Thời gian từ đầu QRS đến đỉnh của sóng T được gọi là thời hạn trơ tuyệt đối. Nửa cuối của sóng T được gọi là thời hạn trơ tương đối .

Đánh giá

Cần chú ý quan tâm đến 3 đặc thù của sóng T : Direction – Shape – Height .

Chiều hướng (Direction)

Luôn Dương ở DI, DII, V3, V4, V5, V6 và Âm ở aVR .
Thay đổi ở DIII, aVL, aVF, V1 và V2 .
Sóng T dương ở aVL và aVF nếu QRS cao hơn 5 mm
Đảo ngược sóng T ( sóng T âm ) hoàn toàn có thể là một tín hiệu của thiểu năng vành, hội chứng Wellens, phì đại thất trái, hoặc rối loạn thần kinh TW .

Hình dạng (Shape)

Hình hơi tròn và không đối xứng. Sóng T có khấc ( notch ) thường gặp ở trẻ con thông thường, nhưng nhiều lúc gặp trong viêm màng ngoài tim .
Sóng T nhọn và đối xứng ( dương hoặc âm ) hoài nghi NMCT .

Độ cao (Height)

Bình thường không quá 5 mm ở chuyển đạo chuẩn và không quá 10 mm ở chuyển đạo trước tim. So với biên độ của phức bộ QRS đi trước biên độ sóng T không quá 1/3 .
Sóng T cao gợi ý bệnh lý động mạch vành, tăng Kali, tai biến mạch não .

Thời gian của sóng T: không có vai trò quan trọng.

KHOẢNG QT

Khái niệm

Khoảng QT được tính từ đầu phức bộ QRS đến cuối sóng T, là thời hạn hoạt hóa và hồi sinh tâm thất .
QT giảm đi khi nhịp tim ngày càng tăng, do đó khoảng chừng QT phải được kiểm soát và điều chỉnh theo nhịp tim gọi là QT hiệu chỉnh ( corrected QT ) và được ký hiệu là QTc .

Cách đo QT

Khoảng QT được đo ở DII hoặc V5-6
Nếu có sóng U > 1 mm đi liền sóng T thì đo chung vào QT
Nếu sóng U < 1 mm hoặc tách biệt với sóng T thì không gộp chung vào QT Phương pháp đánh chặn độ dốc tối đa được sử dụng để xác lập sự kết thúc của sóng T

Đánh giá

Khoảng QT tỷ suất nghịch với nhịp tim. QT lê dài đồng nghĩa tương quan có không bình thường. QTc của Bazett > 0,54 s có rủi ro tiềm ẩn biến cố tim mạch tăng 1,7 lần .
QTc hiệu chỉnh bằng khoảng chừng 0,64 s có rủi ro tiềm ẩn biến cố tim mạch tăng 2,8 lần .

QT kéo dài: QT kéo dài là một dấu hiệu tiềm tàng của loạn nhịp nhanh thất như xoắn đỉnh và là yếu tố nguy cơ đột tử. Có 4 nguyên nhân chính

Bất thường điện giải : Hạ kali máu và giảm calci máu
Thuốc : tương quan đến xoắn đỉnh

Các thuốc có thể gây QT kéo dài

Nhóm thuốc chống loạn nhịp Ia : quinidine, procainamide, disopyramide
Nhóm thuốc chống loạn nhịp Ic : propafenone )
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III : amiodarone, bretylium, dofetilide, n-acetyl-procainamide, sematilide, sotalol
Nhóm thuốc tinh thần : thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống trầm cảm tetracyclic ,
phenothiazin, haloperidol
Thuốc kháng histamin : astemizol, terfenadin
Kháng sinh : erythromycin, trimethoprimsulfamethoxazole
Thuốc kháng nấm : ketoco-nazole, itraconazole
Nhóm đối kháng Serotonin : ketanserin, zimeldine
Hóa trị liệu : pentamidine, hoàn toàn có thể anthracyclines
Thuốc khác : bepridil, cisapride, prednisone, prenylamine, probucol, chloral hydrate …
Chất độc : thuốc trừ sâu lân hữu cơ, anthopleurinnA, chính sách ăn protein lỏng, một số ít loại thảo mộc
Bẩm sinh hội chứng QT dài : hội chứng QT lê dài bẩm sinh rất hiếm, nhưng nếu xác lập sẽ giúp điều trị sớm. Cần chú ý quan tâm ở bệnh nhân trẻ, những người có bộc lộ ngất hoặc tiền ngất .
Các nguyên do khác : Bloc nhĩ thất độ 3 ( nhiều lúc độ 2 ), nhịp thất, phì đại thất trái, nhồi máu cơ tim tiến triển, thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não ( xuất huyết dưới nhện ), hạ thân nhiệt nặng .

QT ngắn:

Tăng calci máu
Dùng digoxin
Cường giáp
Tăng trương lực giao cảm
Hội chứng QT ngắn bẩm sinh có tương quan với tăng rủi ro tiềm ẩn rung nhĩ và rung thất kịch phát và đột tử do tim .

SÓNG U

Khái niệm

Nguồn gốc sóng U còn chưa chắc như đinh
Có thể là hiện tượng kỳ lạ tái cực của các cấu trúc nội mạc như là cơ nhú hay của bó His và mạng lưới Purkinje .
Đánh giá
Bình thường không gặp trên ĐTĐ, nếu có là một sóng nhỏ đi sau sóng T và thường quan sát tốt ở V2 và V3 .
Sóng U thường cùng hướng với sóng T, có biên độ thông thường tối đa là 1-2 mm và nhỏ hơn ¼ sóng T. Kích thước sóng U tỷ suất nghịch với nhịp tim ( sóng U lớn hơn khi nhịp tim chậm lại )

Sóng U cao thường gặp trong hạ Kali máu. Sóng U cũng hoàn toàn có thể hiện hữu trong hạ calci hoặc magne máu, cường giáp, hạ thân nhiệt, tăng áp lực đè nén nội sọ, cơ tim phì đại và hội chứng QT lê dài bẩm sinh, sa van hai lá .
Các loại thuốc hoàn toàn có thể gây ra hình ảnh sóng U điển hình nổi bật : digoxin, epinephrine, phenothiazin ( thioridazine ), thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia ( quinidine, procainamide ) và nhóm III ( sotalol, amiodarone )
Sóng U đảo ngược trong nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực hoặc thiếu máu cục bộ do gắng sức, co thắt động mạch vành ( đau thắt ngực Prinzmetal ), đi sau ngoại tâm thu ở bệnh nhân bệnh mạch vành hoặc nguyên do không thiếu máu cơ tim .

Thành phần

Bình thường

Tăng

Giảm

Sóng P

Thời gian : < 0,12 s Biên độ : < 0,25 mV Thời gian > 0,12 s : dày nhĩ trái Biên độ > 0,25 mV : dày nhĩ phải

Khoảng PQ

 

Thời gian : 0,12 – 0,20 s Thời gian > 0,20 s :
Bloc nhĩ thất
Hạ kali máu, viêm cơ tim, cường giáp …

Thời gian < 0,12 s : Nhịp bộ nối Hội chứng kích thích sớm U tủy thượng thận
Biên độ : đẳng điện Chênh xuống : viêm màng ngoài tim quy trình tiến độ 1

Sóng Q

< 25 % R Sâu > 1 mm
Thời gian : > 0,03 s
Nhồi máu cơ tim hiện tại hoặc trước đó .
Sóng Q. vắng mặt ở V5, V6 thường do bloc nhánh Trái .

Phức bộ QRS

Thời gian : 0,05 – 0,10 s Thời gian > 0,10 s :
Bloc nhánh
Nhịp thất
Bình thường

Đoạn ST

Chênh lên :
< 1 mm CĐ chi < 2 mm CĐ trước ngực Chênh xuống < 0,5 mm
Tổn thương cơ tim
Các rối loạn tái cực
Bình thường

Sóng T

Biên độ : < 2/3 QRS Cao :
Bệnh lý động mạch vành
Tăng Kali, tai biến mạch não
Cường giao cảm
Thấp :
Thiếu máu cơ tim
Hạ Kali
Viêm màng ngoài tim mãn

Khoảng QT

< ½ RR Dài : > 0,4 s
Bất thường điện giải : Hạ kali máu, giảm calci máu
Thuốc : tương quan đến xoắn đỉnh
Ngắn : Tăng calci máu
Dùng digoxin
Cường giáp
Tăng trương lực giao cảm

Sóng U

Biên độ bằng 10 % T hoặc < 1.5 mm Cao :
Hạ Kali máu .
Cường giáp, hạ thân nhiệt, tăng áp lực đè nén nội sọ, cơ tim phì đại và hội chứng QT lê dài bẩm sinh ,
Thuốc : digoxin, thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia
Âm
Nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ, đau thắt ngực Prinzmetal
Sau ngoại tâm thu ở bệnh nhân bệnh mạch vành
Nguyên nhân không thiếu máu cơ tim .

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp 

Source: https://vh2.com.vn
Category : Điện Tử