Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Kỹ thuật kiểm thử phần mềm – Freetuts

Đăng ngày 23 August, 2022 bởi admin
Kỹ thuật kiểm thử ứng dụng giúp bạn phong cách thiết kế các trường hợp tốt hơn. Vì kiểm thử tổng lực là không hề. Kỹ thuật kiểm thử giúp giảm số lượng các test cases được triển khai trong khi tăng khoanh vùng phạm vi kiểm thử, giúp xác lập các điều kiện kèm theo kiểm thử khó phân biệt .

test php

banquyen png

Bài viết này được đăng tại

freetuts.net

, không được copy dưới mọi hình thức.

Trong bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu và khám phá 5 kỹ thuật kiểm thử ứng dụng quan trọng :

  • Phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis – BVA)
  • Phân vùng tương đương (Equivalence Class Partitioning)
  • Bảng quyết định (Decision Table based testing)
  • Chuyển đổi trạng thái (State Transition)
  • Đoán lỗi (Error Guessing)

1. Phân tích giá trị biên

Phân tích giá trị biên dựa trên việc kiểm thử tại các ranh giới giữa các phân vùng, gồm có các ranh giới tối đa, tối thiểu, bên trong hoặc bên ngoài, các giá trị nổi bật và giá trị lỗi .
Chúng ta thường thấy rằng một số lượng lớn lỗi xảy ra tại các ranh giới của các giá trị nguồn vào được xác lập thay vì các giá trị giữa, còn được gọi là các giá trị biên. Từ đó đưa ra lựa chọn các test cases triển khai giá trị nguồn vào các giá trị biên .Bài viết này được đăng tại [ không tính tiền tuts. net ]
Kỹ thuật phong cách thiết kế test cases này bổ trợ cho phân vùng tương tự. Kỹ thuật kiểm thử ứng dụng này dựa trên nguyên tắc : Nếu một mạng lưới hệ thống hoạt động giải trí tốt với các giá trị biên thì nó sẽ hoạt động giải trí tốt cho tổng thể các giá trị nằm giữa hai giá trị biên .

Cách thực hiện kỹ thuật phân tích giá trị biên:

  • Nếu một điều kiện đầu vào bị giới hạn giữa các giá trị x và y, thì các test cases phải được thiết kế với các giá trị x và y cũng như các giá trị ở trên và dưới x và y.
  • Nếu một điều kiện đầu vào là một số lượng lớn các giá trị, test cases cần được thiết kế với dữ liệu là các số min và max, các giá trị trên và dưới giá trị min và max cũng được kiểm thử.
  • Áp dụng 2 cách thực hiện trên cho các điều kiện đầu ra, đầu ra mong đợi phản ánh giá trị min và giá trị max cũng như các giá trị dưới hoặc trên.

Ví dụ

Điều kiện nguồn vào có giá trị từ 1 đến 10
Giá trị biên 0,1,2 và 9,10,11

2. Phân vùng tương đương

Phân vùng tương tự cho phép chia tập hợp điều kiện kèm theo kiểm thử thành một phân vùng được coi là giống nhau .
Phương pháp kiểm thử ứng dụng này chia miền nguồn vào của chương trình thành các lớp tài liệu mà từ đó các test cases sẽ được phong cách thiết kế .
Test cases của một giá trị đại diện thay mặt thuộc mỗi lớp bằng với kiểm thử của bất kể giá trị nào khác của cùng một lớp đó, được cho phép xác lập các lớp tương tự hợp lệ cũng như không hợp lệ .

Ví dụ

Điều kiện nguồn vào có giá trị trong khoảng chừng :

1 đến 10 và 20 đến 30

Do đó có ba lớp tương tự :

— đến 0 ( không hợp lệ )
1 đến 10 ( hợp lệ )
11 đến 19 ( không hợp lệ )

20 đến 30 (hợp lệ)

31 đến — ( không hợp lệ )

Bạn chọn các giá trị từ mỗi lớp, tức là :

– 2, 3, 15, 25, 45

3. Bảng quyết định

Bảng quyết định còn được gọi là bảng Nguyên nhân – Ảnh hưởng (Cause-Effect). Kỹ thuật kiểm thử phần mềm này được sử dụng cho các chức năng đáp ứng sự kết hợp của các yếu tố đầu vào các biến cố. Ví dụ: Nút Submit phải được enable nếu người dùng đã nhập tất cả các trường bắt buộc.

Nhiệm vụ tiên phong là xác lập các tính năng trong đó đầu ra phụ thuộc vào vào sự phối hợp của các nguồn vào. Nếu có tập hợp tích hợp nguồn vào lớn, thì hãy chia nó thành các tập hợp nhỏ hơn hữu dụng cho việc quản trị bảng quyết định hành động .
Đối với mọi công dụng, cần tạo một bảng và liệt kê tổng thể các loại phối hợp nguồn vào và đầu ra tương ứng. Điều này giúp xác lập các điều kiện kèm theo bị tester bỏ lỡ .

Sau đây là các bước để tạo bảng quyết định:

  • Nhập đầu vào theo hàng
  • Nhập tất cả các quy tắc trong cột
  • Điền vào bảng với sự kết hợp của đầu vào
  • Trong hàng cuối cùng, ghi chú đầu ra so với kết hợp đầu vào.

Ví dụ: Nút Submit trong form Liên hệ chỉ được enable khi tất cả các đầu vào được nhập bởi người dùng cuối.

Bang quyet dinh png

4. Chuyển đổi trạng thái

Trong kỹ thuật Chuyển đổi trạng thái, các đổi khác trong điều kiện kèm theo nguồn vào sẽ đổi khác trạng thái của Ứng dụng đang được Kiểm thử ( Application Under Test – AUT ). Kỹ thuật kiểm thử này được cho phép người kiểm thử kiểm thử những cách giải quyết và xử lý của AUT. Tester hoàn toàn có thể thực thi hành vi này bằng cách nhập các điều kiện kèm theo nguồn vào khác nhau theo trình tự .
Nhóm kiểm thử cung ứng các giá trị kiểm thử đầu vào tích cực cũng như xấu đi để nhìn nhận giải quyết và xử lý của mạng lưới hệ thống .

Cách thực hiện kỹ thuật chuyển đổi trạng thái:

  • Chuyển đổi trạng thái nên được sử dụng khi nhóm kiểm thử đang kiểm thử ứng dụng cho một bộ giá trị đầu vào giới hạn.
  • Kỹ thuật nên được sử dụng khi nhóm kiểm thử muốn kiểm thử chuỗi các sự kiện xảy ra trong ứng dụng đang kiểm thử.

Ví dụ:

Trong ví dụ sau, nếu người dùng nhập mật khẩu hợp lệ trong bất kể ba lần thử tiên phong sẽ đăng nhập thành công xuất sắc. Nếu người dùng nhập mật khẩu không hợp lệ trong lần thử tiên phong hoặc lần thứ hai, người dùng sẽ được nhắc nhập lại mật khẩu. Khi người dùng nhập mật khẩu không đúng lần thứ 3, thông tin tài khoản sẽ bị chặn .

Sơ đồ chuyển đổi trạng thái:

so do chuyen doi trang thai png

Trong sơ đồ này, khi người dùng cung cấp số PIN đúng mực sẽ được chuyển sang trạng thái được cấp quyền truy vấn. Bảng sau được tạo dựa trên sơ đồ trên :

Bảng chuyển đổi trạng thái:

Trạng thái Mã PIN chính xác PIN không chính xác
S1: Bắt đầu S5 S2
S2: Thử lại lần 1 S5 S3
S3: Thử lại lần 2 S5 S4
S4: Thử lại lần 3 S5 S6
S5: Quyền truy cập được cấp
S6: Tài khoản bị chặn

Trong bảng đã cho ở trên, khi người dùng nhập mã PIN đúng mực, trạng thái được chuyển sang ” Quyền truy vấn được cấp “. Nếu người dùng nhập mật khẩu không đúng mực sẽ được chuyển sang trạng thái tiếp theo. Nếu người dùng nhập mật khẩu không đúng mực lần thứ 3 sẽ đạt đến trạng thái bị chặn thông tin tài khoản .

5. Đoán lỗi

Đoán lỗi là một kỹ thuật kiểm thử phần mềm dựa trên việc đoán lỗi có thể chiếm ưu thế trong code. Đây là một kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm, trong đó nhà phân tích kiểm thử sử dụng kinh nghiệm của mình để đoán phần có vấn đề hoặc có lỗi của ứng dụng kiểm thử.

Kỹ thuật xác lập list các lỗi hoàn toàn có thể xảy ra hoặc các trường hợp dễ xảy ra lỗi. Sau đó, người kiểm thử viết test cases để tìm kiếm những lỗi đó. Để phong cách thiết kế các test cases dựa trên kỹ thuật kiểm thử ứng dụng này, nhà nghiên cứu và phân tích hoàn toàn có thể sử dụng các kinh nghiệm tay nghề trong quá khứ để xác lập các điều kiện kèm theo .

Cách đoán lỗi:

  • Tester nên sử dụng kinh nghiệm trước đây để kiểm thử các ứng dụng tương tự
  • Hiểu biết về hệ thống đang kiểm thử
  • Kiến thức về các lỗi thực hiện điển hình
  • Nhớ những chức năng phức tạp trước đây
  • Đánh giá lịch sử dữ liệu và kết quả kiểm thử

6. Kết luận

Kỹ thuật kiểm thử ứng dụng được cho phép bạn phong cách thiết kế các trường hợp tốt hơn. Có năm kỹ thuật được sử dụng đa phần :

  • Phân tích giá trị biên: Thực hiện kiểm thử tại các ranh giới giữa các phân vùng.
  • Phân vùng lớp tương đương: Cho phép chia tập hợp điều kiện kiểm thử thành một phân vùng có các giá trị tương tự nhau.
  • Bảng quyết định: Được sử dụng cho các chức năng đáp ứng sự kết hợp của các yếu tố đầu vào hoặc các biến cố.
  • Kỹ thuật Chuyển đổi trạng thái: Các thay đổi trong điều kiện đầu vào sẽ thay đổi trạng thái của Ứng dụng đang được Kiểm thử (AUT)
  • Đoán lỗi: Là một kỹ thuật kiểm thử phần mềm dựa trên việc đoán lỗi, có thể chiếm ưu thế trong Code.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Kỹ Thuật