Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Xử lí tín hiệu số PDF

Đăng ngày 10 August, 2023 bởi admin

Chỉ xem 5 trang đầu, hãy download Miễn Phí về để xem toàn bộ

Chương I
Chương1
GIỚI THIỆU XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ
Chương này nêu tổng quát các vấn đề liên quan đến môn học. Nội dung chính chương này là:

Giải thích các khái niệm như: “Tín hiệu”, “Tín hiệu số”, “Xử lý tín hiệu”, “Xử lý tín
hiệu số”…

Các khâu cơ bản trong hệ thống xử lý tín hiệu số

Nêu một số ứng dụng của xử lý tín hiệu số

So sánh xử lý tương tự và xử lý số

Giải thích khái niệm “Tần số”

Các bước cơ bản chuyển đổi tín hiệu từ tương tự sang số

Các bước có bản chuyển đổi tín hiệu từ số sang tương tự
1.1 TÍN HIỆU, HỆ THỐNG và XỬ LÝ TÍN HIỆU
Để hiểu “Xử lý tín hiệu” là gì, ta sẽ tìm hiểu ý nghĩa của từng từ. Tín hiệu(signal) dùng để
chỉ một đại lượng vật lý mang tin tức. Về mặt toán học, ta có thể mô tả tín hiệu như là một
hàm theo biến thời gian, không gian hay các biến độc lập khác. Chẳng hạn như, hàm:
x(t) = 20t2
mô tả tín hiệu biến thiên theo biến thời gian t. Hay một ví dụ khác, hàm:
s(x, y) = 3x+5xy + y2 mô tả tín hiệu là hàm theo hai biến độc lập x và y, trong đó x và y
iểu diễn cho hai tọa độ không gian trong mặt phẳng.
Hai tín hiệu trong ví dụ trên thuộc về lớp tín hiệu có thể được biểu diễn chính xác bằng hàm
theo biến độc lập. Tuy nhiên, trong thực tế, các mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý và các
iến độc lập thường rất phức tạp nên không thể biểu diễn tín hiệu như trong hai ví dụ vừa nêu
trên.
Hình 1.1 Ví dụ tín hiệu tiếng nói
Lấy ví dụ tín hiệu tiếng nói- đó là sự biến thiên của áp suất không khí theo thời gian. Chẳng
hạn khi ta phát âm từ “away”, dạng sóng của từ đó được biểu diễn trên hình 1.1.
Một ví dụ khác là tín hiệu điện tâm đồ (ECG)- cung cấp cho bác sĩ những tin tức về tình
trạng tim của bệnh nhân, hay là tín hiệu điện não đồ (EEG) cung cấp tin tức về hoạt động của
não.
Các tín hiệu tiếng nói, ECG, EEG là các ví dụ về tín hiệu mang tin có thể biểu diễn là hàm
theo biến thời gian. Thực tế có những tín hiệu là hàm theo nhiều biến độc lập. Ví dụ như tín
– 1 –
Chương I
hiệu ảnh (image)- là sự thay đổi của cường độ ánh sáng theo không gian, có thể xem là hàm
độ sáng theo hai biến không gian.
Tất cả các tín hiệu đều do một nguồn nào đó tạo ra, theo một cách thức nào đó. Ví dụ tín hiệu
tiếng nói được tạo ra bằng cách ép không khí đi qua dây thanh âm. Một bức ảnh có được
ằng cách phơi sáng một tấm phim chụp một cảnh/ đối tượng nào đó. Quá trình tạo ra tín
hiệu như vậy thường liên quan đến một hệ thống, hệ thống này đáp ứng lại một kích thích
nào đó. Trong tín hiệu tiếng nói, hệ thống là hệ thống phát âm, gồm môi, răng, lưỡi, dây
thanh… Kích thích liên quan đến hệ thống được gọi là nguồn tín hiệu (signal source). Như
vậy ta có nguồn tiếng nói, nguồn ảnh và các nguồn tín hiệu khác.
Có thể định nghĩa hệ thống (system) là một thiết bị vật lý thực hiện một tác động nào đó lên
tín hiệu. Ví dụ, bộ lọc dùng để giảm nhiễu trong tín hiệu mang tin được gọi là một hệ thống.
Khi ta truyền tín hiệu qua một hệ thống, như bộ lọc chẳng hạn, ta nói rằng ta đã xử lý tín hiệu
đó. Trong trường hợp này, xử lý tín hiệu liên quan đến lọc nhiễu ra khỏi tín hiệu mong muốn.
Như vậy, xử lý tín hiệu (signal processing) là ý muốn nói đến một loạt các công việc hay các
phép toán được thực hiện trên tín hiệu nhằm đạt một mục đích nào đó, như là tách lấy tin tức
chứa bên trong tín hiệu hoặc là truyền tín hiệu mang tin từ nơi này đến nơi khác.
Ở đây ta cần lưu ý đến định nghĩa hệ thống, đó không chỉ đơn thuần là thiết bị vật lý mà còn
là các phần mềm xử lý tín hiệu hoặc là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm.Ví dụ khi xử
lý số tín hiệu bằng các mạch logic, hệ thống xử lý ở đây là phần cứng. Khi xử lý bằng máy
tính số, tác động lên tín hiệu bao gồm một loạt các phép toán thực hiện bởi chương trình
phần mềm. Khi xử lý bằng các bộ vi xử lý- hệ thống bao gồm kết hợp cả phần cứng và phần
mềm, mỗi phần thực hiện các công việc riêng nào đó.
1.2 PHÂN LOẠI TÍN HIỆU
Các phương pháp ta sử dụng trong xử lý tín hiệu phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của tín
hiệu. Có những phương pháp riêng áp dụng cho một số loại tín hiệu nào đó. Do vậy, trước
tiên ta cần xem qua cách phân loại tín hiệu liên quan đến những ứng dụng cụ thể.
1.2.1 Tín hiệu nhiều hướng và tín hiệu nhiều kênh
Như đã nói trong mục 1.1, tín hiệu có thể được mô tả là hàm theo một hoặc nhiều biến độc
lập. Nếu tín hiệu là hàm theo một biến, ta gọi đó là các tín hiệu một hướng (one-dimention
signal), như tín hiệu tiếng nói, ECG, EEG. Ngược lại ta gọi là tín hiệu nhiều hướng (multi-
dimention signal), ví dụ như tín hiệu ảnh trắng đen, mỗi điểm ảnh là hàm theo 2 biến độc lập.
y
y1
I(x1,y1)
x
x1
Hình 1.2 Ví dụ tín hiệu ảnh màu (2 hướng- 3 kênh)
– 2 –

Chương I
Trong một số ứng dụng, tín hiệu được tạo ra không phải từ một mà là nhiều nguồn hay nhiều
ộ cảm biến. Các tín hiệu như vậy được gọi là tín hiệu đa kênh (multi-channel signal). Bức
ảnh trên hình 1.2 là một ví dụ về tín hiệu 2 hướng, 3 kênh. Ta thấy độ sáng I(x,y) ở mỗi một
điểm là hàm theo 2 biến không gian độc lập, độ sáng này lại phụ thuộc vào độ sáng của 3
màu cơ bản red, green và blue. Một ví dụ khác, tín hiệu ảnh TV màu là tín hiệu 3 hướng- 3
kênh, có thể biểu diễn bởi vector sau :
Ir (x,y,t)
I(x,y,t) = Ig (x,y,t)
Ib (x,y,t)
Trong giáo trình này, ta tập trung xét tín hiệu một hướng- một kênh, biến là biến thời gian
(mặc dù thực tế không phải lúc nào biến cũng là biến thời gian)
1.2.2 Tín hiệu liên tục và tín hiệu rời rạc
Tín hiệu liên tục (continuous-time signal) hay còn gọi là tín hiệu tương tự là tín hiệu được
xác định tại tất cả các giá trị thời gian. Về mặt toán học, có thể mô tả tín hiệu này là hàm của
một biến liên tục, ví dụ tín hiệu tiếng nói.
Tín hiệu rời rạc (discrete-time signal) chỉ
được xác định tại một số thời điểm nào đó.
Khoảng cách giữa các thời điểm này không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng trong thực tế
thường là lấy bằng nhau để dễ tính toán. Có thể tạo ra tín hiệu rời rạc từ tín hiệu liên tục bằng
2 cách. Một là lấy mẫu tín hiệu liên tục, hai là đo hay đếm một đại lượng vật lý nào đó theo
một chu kỳ nhất định, ví dụ cân em bé hàng tháng, đo áp suất không khí theo giờ…
Tín hiệu
x(tn ) = e tn, n = 0, 1, 2, 3,… là một ví dụ về tín hiệu rời rạc. Ta có thể dùng
iến nguyên n thay cho biến thời gian rời rạc tn. Lúc này, tín hiệu trở thành một hàm theo
iến nguyên, về mặt toán ta có thể biểu diễn tín hiệu rời rạc là một dãy số (thực hoặc phức).
Ta sử dụng ký hiệu x(n) thay cho x(tn), nghĩa là tn = nT với T là hằng số- khoảng cách giữa
hai thời điểm rời rạc cạnh nhau. Hình 1.3 là một ví dụ về tín hiệu tiếng nói rời rạc.
Hình 1.3 Ví dụ tín hiệu rời rạc
1.2.3 Tín hiệu biên độ liên tục và tín hiệu biên độ rời rạc
Biên độ của cả tín hiệu liên tục và rời rạc đều có thể liên tục hay rời rạc.
Nếu tín hiệu có tất cả các giá trị trong một dải biên độ nào đó thì ta gọi đó là tín hiệu biên độ
liên tục (continuous-valued signal). Ngược lại, nếu tín hiệu chỉ lấy một số giá trị nào đó (còn
gọi là mức) trong một dải biên độ thì đó là tín hiệu biên độ rời rạc (discrete-valued signal).
– 3 –

Chương IChương1GIỚI THIỆU XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐChương này nêu tổng quát các vấn đề liên quan đến môn học. Nội dung chính chương này là:Giải thích các khái niệm như: “Tín hiệu”, “Tín hiệu số”, “Xử lý tín hiệu”, “Xử lý tínhiệu số”…Các khâu cơ bản trong hệ thống xử lý tín hiệu sốNêu một số ứng dụng của xử lý tín hiệu sốSo sánh xử lý tương tự và xử lý sốGiải thích khái niệm “Tần số”Các bước cơ bản chuyển đổi tín hiệu từ tương tự sang sốCác bước có bản chuyển đổi tín hiệu từ số sang tương tự1.1 TÍN HIỆU, HỆ THỐNG và XỬ LÝ TÍN HIỆUĐể hiểu “Xử lý tín hiệu” là gì, ta sẽ tìm hiểu ý nghĩa của từng từ. Tín hiệu(signal) dùng đểchỉ một đại lượng vật lý mang tin tức. Về mặt toán học, ta có thể mô tả tín hiệu như là mộthàm theo biến thời gian, không gian hay các biến độc lập khác. Chẳng hạn như, hàm:x(t) = 20t2mô tả tín hiệu biến thiên theo biến thời gian t. Hay một ví dụ khác, hàm:s(x, y) = 3x+5xy + y2 mô tả tín hiệu là hàm theo hai biến độc lập x và y, trong đó x và yiểu diễn cho hai tọa độ không gian trong mặt phẳng.Hai tín hiệu trong ví dụ trên thuộc về lớp tín hiệu có thể được biểu diễn chính xác bằng hàmtheo biến độc lập. Tuy nhiên, trong thực tế, các mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý và cáciến độc lập thường rất phức tạp nên không thể biểu diễn tín hiệu như trong hai ví dụ vừa nêutrên.Hình 1.1 Ví dụ tín hiệu tiếng nóiLấy ví dụ tín hiệu tiếng nói- đó là sự biến thiên của áp suất không khí theo thời gian. Chẳnghạn khi ta phát âm từ “away”, dạng sóng của từ đó được biểu diễn trên hình 1.1.Một ví dụ khác là tín hiệu điện tâm đồ (ECG)- cung cấp cho bác sĩ những tin tức về tìnhtrạng tim của bệnh nhân, hay là tín hiệu điện não đồ (EEG) cung cấp tin tức về hoạt động củanão.Các tín hiệu tiếng nói, ECG, EEG là các ví dụ về tín hiệu mang tin có thể biểu diễn là hàmtheo biến thời gian. Thực tế có những tín hiệu là hàm theo nhiều biến độc lập. Ví dụ như tín- 1 -Chương Ihiệu ảnh (image)- là sự thay đổi của cường độ ánh sáng theo không gian, có thể xem là hàmđộ sáng theo hai biến không gian.Tất cả các tín hiệu đều do một nguồn nào đó tạo ra, theo một cách thức nào đó. Ví dụ tín hiệutiếng nói được tạo ra bằng cách ép không khí đi qua dây thanh âm. Một bức ảnh có đượcằng cách phơi sáng một tấm phim chụp một cảnh/ đối tượng nào đó. Quá trình tạo ra tínhiệu như vậy thường liên quan đến một hệ thống, hệ thống này đáp ứng lại một kích thíchnào đó. Trong tín hiệu tiếng nói, hệ thống là hệ thống phát âm, gồm môi, răng, lưỡi, dâythanh… Kích thích liên quan đến hệ thống được gọi là nguồn tín hiệu (signal source). Nhưvậy ta có nguồn tiếng nói, nguồn ảnh và các nguồn tín hiệu khác.Có thể định nghĩa hệ thống (system) là một thiết bị vật lý thực hiện một tác động nào đó lêntín hiệu. Ví dụ, bộ lọc dùng để giảm nhiễu trong tín hiệu mang tin được gọi là một hệ thống.Khi ta truyền tín hiệu qua một hệ thống, như bộ lọc chẳng hạn, ta nói rằng ta đã xử lý tín hiệuđó. Trong trường hợp này, xử lý tín hiệu liên quan đến lọc nhiễu ra khỏi tín hiệu mong muốn.Như vậy, xử lý tín hiệu (signal processing) là ý muốn nói đến một loạt các công việc hay cácphép toán được thực hiện trên tín hiệu nhằm đạt một mục đích nào đó, như là tách lấy tin tứcchứa bên trong tín hiệu hoặc là truyền tín hiệu mang tin từ nơi này đến nơi khác.Ở đây ta cần lưu ý đến định nghĩa hệ thống, đó không chỉ đơn thuần là thiết bị vật lý mà cònlà các phần mềm xử lý tín hiệu hoặc là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm.Ví dụ khi xửlý số tín hiệu bằng các mạch logic, hệ thống xử lý ở đây là phần cứng. Khi xử lý bằng máytính số, tác động lên tín hiệu bao gồm một loạt các phép toán thực hiện bởi chương trìnhphần mềm. Khi xử lý bằng các bộ vi xử lý- hệ thống bao gồm kết hợp cả phần cứng và phầnmềm, mỗi phần thực hiện các công việc riêng nào đó.1.2 PHÂN LOẠI TÍN HIỆUCác phương pháp ta sử dụng trong xử lý tín hiệu phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của tínhiệu. Có những phương pháp riêng áp dụng cho một số loại tín hiệu nào đó. Do vậy, trướctiên ta cần xem qua cách phân loại tín hiệu liên quan đến những ứng dụng cụ thể.1.2.1 Tín hiệu nhiều hướng và tín hiệu nhiều kênhNhư đã nói trong mục 1.1, tín hiệu có thể được mô tả là hàm theo một hoặc nhiều biến độclập. Nếu tín hiệu là hàm theo một biến, ta gọi đó là các tín hiệu một hướng (one-dimentionsignal), như tín hiệu tiếng nói, ECG, EEG. Ngược lại ta gọi là tín hiệu nhiều hướng (multi-dimention signal), ví dụ như tín hiệu ảnh trắng đen, mỗi điểm ảnh là hàm theo 2 biến độc lập.y1I(x1,y1)x1Hình 1.2 Ví dụ tín hiệu ảnh màu (2 hướng- 3 kênh)- 2 -Chương ITrong một số ứng dụng, tín hiệu được tạo ra không phải từ một mà là nhiều nguồn hay nhiềuộ cảm biến. Các tín hiệu như vậy được gọi là tín hiệu đa kênh (multi-channel signal). Bứcảnh trên hình 1.2 là một ví dụ về tín hiệu 2 hướng, 3 kênh. Ta thấy độ sáng I(x,y) ở mỗi mộtđiểm là hàm theo 2 biến không gian độc lập, độ sáng này lại phụ thuộc vào độ sáng của 3màu cơ bản red, green và blue. Một ví dụ khác, tín hiệu ảnh TV màu là tín hiệu 3 hướng- 3kênh, có thể biểu diễn bởi vector sau :Ir (x,y,t)I(x,y,t) = Ig (x,y,t)Ib (x,y,t)Trong giáo trình này, ta tập trung xét tín hiệu một hướng- một kênh, biến là biến thời gian(mặc dù thực tế không phải lúc nào biến cũng là biến thời gian)1.2.2 Tín hiệu liên tục và tín hiệu rời rạcTín hiệu liên tục (continuous-time signal) hay còn gọi là tín hiệu tương tự là tín hiệu đượcxác định tại tất cả các giá trị thời gian. Về mặt toán học, có thể mô tả tín hiệu này là hàm củamột biến liên tục, ví dụ tín hiệu tiếng nói.Tín hiệu rời rạc (discrete-time signal) chỉđược xác định tại một số thời điểm nào đó.Khoảng cách giữa các thời điểm này không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng trong thực tếthường là lấy bằng nhau để dễ tính toán. Có thể tạo ra tín hiệu rời rạc từ tín hiệu liên tục bằng2 cách. Một là lấy mẫu tín hiệu liên tục, hai là đo hay đếm một đại lượng vật lý nào đó theomột chu kỳ nhất định, ví dụ cân em bé hàng tháng, đo áp suất không khí theo giờ…Tín hiệux(tn ) = e tn, n = 0, 1, 2, 3,… là một ví dụ về tín hiệu rời rạc. Ta có thể dùngiến nguyên n thay cho biến thời gian rời rạc tn. Lúc này, tín hiệu trở thành một hàm theoiến nguyên, về mặt toán ta có thể biểu diễn tín hiệu rời rạc là một dãy số (thực hoặc phức).Ta sử dụng ký hiệu x(n) thay cho x(tn), nghĩa là tn = nT với T là hằng số- khoảng cách giữahai thời điểm rời rạc cạnh nhau. Hình 1.3 là một ví dụ về tín hiệu tiếng nói rời rạc.Hình 1.3 Ví dụ tín hiệu rời rạc1.2.3 Tín hiệu biên độ liên tục và tín hiệu biên độ rời rạcBiên độ của cả tín hiệu liên tục và rời rạc đều có thể liên tục hay rời rạc.Nếu tín hiệu có tất cả các giá trị trong một dải biên độ nào đó thì ta gọi đó là tín hiệu biên độliên tục (continuous-valued signal). Ngược lại, nếu tín hiệu chỉ lấy một số giá trị nào đó (còngọi là mức) trong một dải biên độ thì đó là tín hiệu biên độ rời rạc (discrete-valued signal).- 3 –

Source: https://vh2.com.vn
Category : Điện Tử