Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy chuyên ngành Điện tử công suất

Đăng ngày 09 November, 2022 bởi admin

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

VAI TRÒ CỦA MÔ PHỎNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ GIẢNG DẠY CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

NGUYỄN TRỌNG DŨNG*
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học,
giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất thông qua việc nghiên cứu mạch chỉnh lưu 3
pha hình tia không có điều khiển bằng phương pháp mô phỏng. Quá trình nghiên cứu, sử
dụng công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab cho kết quả có độ chính xác cao và
ý nghĩa khoa học lớn.
Từ khóa: mô phỏng, giảng dạy, mạch chỉnh lưu 3 pha, simulink, điện tử công suất.
ABSTRACT
The role of simulation in scientific research and teaching Power Electronics
This paper studies the role of simulation in scientific research and teaching Power
Electronics through an analysis of the 3-phase uncontrolled rectifier using the simulation
method. The research made use of the tool simulink in matlab programming language to
study the 3-phase uncontrolled rectifier, whose results have high precision and great
scientific significance.
Keywords: simulation, teaching, scientific research, power electronics.

1. Đặt vấn đề
Trong thực tế, để nghiên cứu khoa học thì chúng ta phải mua sắm các trang thiết
bị thí nghiệm với chi phí lớn. Trong khi nền kinh tế nước ta đang kém phát triển, không
đủ kinh phí để mua sắm các trang thiết bị đắt tiền đó. Để có thể nghiên cứu khoa học,
giảng dạy được thì chúng ta cần phải có một công cụ nghiên cứu hữu hiệu nào đó,
trong số đó phải kể đến phương pháp mô phỏng. Phương pháp mô phỏng là phương
pháp thay cho việc nghiên cứu một đối tượng cụ thể thì chúng ta xây dựng mô hình hóa
của đối tượng đó và tiến hành nghiên cứu. Sau khi thu được kết quả thì chúng ta đem
kết quả đó ra kiểm chứng với kết quả thực nghiệm. Thông qua kết quả thu được chúng
ta có thể rút ra được kết quả của quá trình nghiên cứu.
Công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab là công cụ rất mạnh, hữu ích
cho việc mô phỏng mạch điện tử công suất, thuận lợi cho quá trình phân tích và khảo
sát hệ thống.
Mạch điện tử công suất là mạch thông dụng được sử dụng rất nhiều trong các
ngành khoa học kĩ thuật như: Điện tử viễn thông, đo lường, tự động hóa… Để mô

*
ThS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Email: [email protected]

49
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

phỏng mạch điện tử công suất phải có các phần tử như: Nguồn điện, tụ điện, điện dung,
cuộn cảm… thiết lập sơ đồ nguyên lí, xây dựng các môđun chức năng, kiểm tra tín
hiệu. Đây là một lĩnh vực rất phức tạp nhưng trong phạm vi của bài báo chỉ dừng lại ở
việc chỉ ra vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy
chuyên ngành điện tử công suất. [2, 3]
2. Vai trò của mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy chuyên ngành điện
tử công suất
Để chỉ rõ vai trò của mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy chuyên
ngành điện tử công suất thì trước hết chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu sơ đồ của
phương pháp mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
Mô phỏng trong nghiên cứu khoa học
Ngày nay, với xu thế phát triển nhanh ngành công nghệ thông tin, với cấu hình
cao, tốc độ xử lí nhanh, kèm theo là sự phát triển nhanh kĩ thuật lập trình dẫn đến có
thể xây dựng được những mô hình phức tạp đáp ứng mọi nhu cầu nghiên cứu khoa học
[4, 6, 8, 10]. Sơ đồ mô phỏng trong nghiên cứu khoa học được thể hiện trên hình 1.

Đối tượng
nghiên cứu Mô hình hoá Kết quả

Hình 1. Sơ đồ mô phỏng trong nghiên cứu khoa học

Mô phỏng trong giảng dạy
Kết hợp giữa mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, xử lí sư phạm và tổ chức hoạt
động dạy học. Giúp cho mô phỏng trong giảng dạy tạo ra được chế độ tương tác nhằm
phát huy khả năng lĩnh hội của người học [5, 7, 9]. Sơ đồ mô phỏng trong giảng dạy
được biểu diễn trên hình 2.

Xử lí sư Tổ chức hoạt
phạm động dạy học

Đối tượng nghiên
cứu Mô hình hoá Kết quả

Hình 2. Sơ đồ mô phỏng trong giảng dạy

50
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Quan sát trên hình 1, hình 2 cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và giảng dạy là rất lớn cụ thể: Trong giảng dạy truyền thống thì
hoạt động chủ yếu là thầy giảng, trò ghi nếu trong đó có sử dụng một vài hình ảnh minh
họa thì được coi là bước tiến mới trong giảng dạy. Đối với một số ngành học chỉ mang
tính hàn lâm thì có thể giảng dạy theo phương pháp truyền thống thầy “giáp mặt” với
trò. Đối với các ngành khoa học kĩ thuật thì ngoài việc đào tạo kiến thức còn phải đào
tạo về kĩ năng nghề nghiệp do đó hoạt động giảng dạy truyền thống bộc lộ những
nhược điểm:
– Hoạt động giữa thầy, trò chỉ dừng lại ở các mô hình toán học hay sơ đồ thuật
toán… kết quả là sau khi sinh viên sau ra trường “phải ôm một mớ lí thuyết” mà khi
triển khai một ứng dụng cụ thể thì gặp rất nhiều khó khăn.
– Quá trình tiếp thu thụ động dẫn đến người học bị hạn chế khả năng sáng tạo, thiếu
khả năng tự nghiên cứu và tiếp cận các lĩnh vực công nghệ mới dẫn đến là sau quá trình
đào tạo luôn bị động với công việc, thiếu khả năng tự đào tạo, cập nhật và tự nâng cao
trình độ.
– Thiếu khả năng làm việc theo nhóm, hợp tác trong công việc…
Mặt khác, bản chất của hoạt động giảng dạy là sự áp dụng những thành tựu của
khoa học công nghệ vào quá trình dạy học nhằm đạt mục đích đề ra. Ngày nay, trong
thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão (đặc biệt là công nghệ thông
tin), cùng với sự đổi mới về mục đích dạy học, nội dung dạy học (hiện đại về tri thức
và kĩ năng), hoạt động cũng phải thay đổi theo cách tiếp cận và làm quen với công
nghệ mới. Mô phỏng trong dạy học là quá trình làm thay đổi hoạt động dạy học theo
hướng tiếp cận với công nghệ hiện đại trên cơ sở kế thừa và phối hợp nhuần nhuyễn
với các hoạt động giảng dạy truyền thống.
Để khẳng định vai trò của phương pháp mô phỏng trong nghiên cứu khoa học,
giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất chúng tôi sử dụng mạch chỉnh lưu ba pha
hình tia không điều khiển với sơ đồ cấu trúc:
Van
Biến áp chỉnh lưu Lọc

Hình 3. Sơ đồ cấu trúc của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia không điều khiển
Trong đó khối biến áp dùng để chuyển điện áp của lưới điện xoay chiều U1 sang
điện áp U2 sao cho phù hợp với tải, khối van chỉnh lưu (bao gồm các van bán dẫn
diode) được mắc phù hợp cho quá trình chỉnh lưu, khối lọc có tác dụng làm cho điện áp
đầu ra của mạch là điện áp một chiều. [3]
Các bước để thực hiện quá trình mô phỏng
Bước 1. Khởi động công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab
Bước 2. Đặt các tham số theo yêu cầu
Bước 3. Khởi động chương trình cần mô phỏng, click start từ menu simulation

51
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

Bước 4. Thay đổi các thông số cần nghiên cứu, rồi lặp lại bước 3 và quan sát kết
quả thu được
Bước 5. Dừng chương trình, click top trong menu simulation
Sau khi kết thúc công việc, đóng chương trình bằng cách chọn Close từ menu
File, cửa sổ của chương trình sẽ đóng lại và trở về cửa sổ của matlab. Để thoát khỏi
chương trình matlab chọn File, rồi chọn Exit Matlab.
Kết quả và thảo luận
– Theo phương pháp truyền thống nội dung của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia
không điều khiển có sơ đồ hình 4, kết quả hình 5.
ud id
ud
id 1 /2 U 2 m a
0
1 2 3 4
B
D1 C A
A
i1

B D2 i2
i3
C D
N M uD1
L R
3 2U 2  6U 2

Hình 4. Sơ đồ mạch ba pha hình tia Hình 5. Kết quả lí thuyết
không điều khiển
– Trong đó: D1, D2, D3 là ba diode mắc theo kiểu catốt chung, điện áp xoay chiều 3
pha đặt vào 3 van là u2a, u2b, u2c
Theo lí thuyết ta có:
5 / 6
 1 3 6
U
 d   2U 2 sin   U 2  1.17U 2
 2 / 3  / 6 2

I  U d
 d Rd

Và dòng điện qua mỗi van là:
Id
I tbv 
3
Do đó điện áp ngược cực đại trên mỗi van là điện áp dây cực đại.
u ng max  u d max  3 2U 2  6U 2
– Theo phương pháp mô phỏng ta có hình 6, hình 7.

52
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Hình 6. Sơ đồ mạch mô phỏng Hình 7. Kết quả mô phỏng

Kết quả thu được trong quá trình mô phỏng
Bảng 1. Các tham số chính của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia không điều khiển

Tham số Udo Itbv Ungmax I2 I1 Sba U mđm kđm
Ba pha 3
KĐK hình 1,17U2 Id/3 2,45U2 0,58Id 0,47Id kba 1,35Pd X a Id 3 0,25
tia 2

Trong đó: Udo là giá trị trung bình của điện áp; U2 là giá trị hiệu dụng của điện áp
pha của cuộn thứ cấp; Itbv là giá trị trung bình của dòng điện qua van; Ungmax là điện áp
ngược lớn nhất của van; I2, I1 là giá trị hiệu dụng của dòng điện cuộn thứ cấp và cuộn
sơ cấp của biến áp; Id là giá trị trung bình của dòng điện qua tải; kba là hệ số của máy
biến áp nguồn; Sba là công suất máy biến áp nguồn; Pd là công suất một chiều trên tải;
Pd=Udo.Id; U là sụt áp do hiện tượng trùng dẫn gây ra (Khi La 0); kđm là hệ số đập
U
mạch của mạch chỉnh lưu: kđm = 1m ; trong đó U1m là biên độ sóng hài của điện áp
Ud0
chỉnh lưu theo khai triển Fourier.
Sau khi mô phỏng xong, các kết quả thu được của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia
không điều khiển là các tín hiệu. Khi so sánh với kết quả lí thuyết cho thấy kết quả thu
được có độ chính xác cao. Ngoài ra, nhờ vào mô phỏng chúng ta có thể thu được các
kết quả mong muốn bằng cách thay đổi các thông số đầu vào mà theo phương pháp
thực nghiệm không thể tiến hành được. Bên cạnh đó còn nhằm làm giảm sự nhàm trán
cho sinh viên khi phải thực hiện trên các thiết bị thực nghiệm truyền thống với kết quả
thu được có tính lặp đi lặp lại nhiều lần.

53
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

Soạn bài giảng theo phương pháp mô phỏng
Sau khi xây dựng xong mô hình mô phỏng, việc tiếp đến là soạn giáo án bài
giảng [1], theo sơ đồ hình 8.

Phương pháp
mô phỏng
(Mô phỏng Ngôn ngữ
Đối định tính Thiết bị mô phỏng
(Simulink Xây dựng Soạn giáo án
tượng mô bằng cách sử mô phỏng
trong mô hình
phỏng dụng mô hình (Máy tính)
thực tế – mô matlab)
hình động
hình học)

Hình 8. Sơ đồ soạn giáo án theo phương pháp mô phỏng

Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả cao thì việc xây dựng giáo án bài giảng là
yêu cầu cấp thiết, phải tuân thủ sự đồng bộ giữa trang thiết bị thí nghiệm, nội dung bài
giảng, mô hình mô phỏng nhằm tạo ra sự hứng thú học tập cho sinh viên nhằm thỏa
mãn các yêu cầu tích cực, sáng tạo và phát triển tư duy. Ngoài ra, cần có sự kết hợp
giữa nghệ thuật trình chiếu, phương pháp angorit và các tình huống nêu vấn đề để đạt
được kết quả cao. Tất cả các yêu cầu đó sẽ làm tăng sự hứng thú cho người học dẫn đến
chất lượng giảng dạy ngày càng nâng cao theo hình 9.
Hứng thú
nhận thức
Gia công
Phương pháp sư phạm, Chất lượng
mô phỏng nội dung dạy học
dạy học Tư duy trừu
tượng

Hình 9. Mô hình nâng cao chất lượng dạy học bằng phương pháp mô phỏng
Qua đó cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy chuyên ngành điện tử công suất là rất lớn đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư thích đáng
các trang thiết bị, cơ chế cải tiến giáo dục nhằm tạo ra bước đột phá trong ngành giáo dục.
3. Kết luận
Trong hoạt động giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất bằng phương pháp mô
phỏng đòi hỏi giảng viên cần phải tăng tính chủ động, sự sáng tạo nhằm rèn luyện kĩ năng
làm việc nhóm, hợp tác trong các hoạt động học tập và nghiên cứu. Trong đó giảng viên
đóng vai trò cố vấn cho các hoạt động có mục đích của sinh viên để sinh viên tiếp thu kiến
thức mới một cách tích cực. Bên cạnh đó hoạt động giảng dạy của giảng viên cần phải tăng
dần mức độ sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại như: Sử dụng đa phương tiện,
chuẩn bị các bài giảng điện tử… để diễn đạt nội dung mới sinh động hơn, giúp cho sinh
viên có phương pháp học phù hợp, chủ động tiếp thu kiến thức mới với xu hướng kiến thức
mở.

54
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Ngoài ra, cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học
như: Chế tạo cơ khí, công nghệ hóa học, công nghệ thực phẩm, kĩ thuật điện tử và
nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau… là rất lớn nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học & giảng dạy của sinh viên một cách có hiệu quả. Điều đó, đòi hỏi sinh viên
phải có cái nhìn tổng quan và phân tích quá trình thực nghiệm ngay trên máy tính cho
dù hiện nay các trang bị thiết bị thực nghiệm ngày càng tăng nhưng không đủ để thay
thế các trang thiết bị công nghiệp. Vì vậy, vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên
cứu khoa học và giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất là một cách tiếp cận thực
tiễn, đạt hiệu quả cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đình Chiến, (2006), “Cơ sở lí luận việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
đổi mới giáo dục”, Kỉ yếu hội nghị đổi mới giáo dục Đại học Huế
2. Nguyễn Văn Mạnh, “Tổng quan về phương pháp mô phỏng và ứng dụng mô phỏng
trong dạy học kĩ thuật – nghề nghiệp”, Thông tin khoa học đào tạo nghề, Tổng cục
dạy nghề.
3. Ngô Tứ Thành, (2008), “Phương pháp mô phỏng trong giảng dạy các chuyên ngành
kĩ thuật”, Tạp chí phát triển Khoa học Công nghệ, tập 11, (10), tr. 114-120.
4. A. Emadi, Y. J. Lee, and K. Rajashekara, (2008), “Power electronics and motor
drives in electric, hybrid electric, and plug-in hybrid electric vehicles,” IEEE Trans.
Ind. Electron., vol. 55, no. 6, pp. 2237–2245.
5. R. S. Balog, Z. Sorchini, J. W. Kimball, P. L. Champman, and P. T. Krein, (May
2005), “Modern laboratory-based education for power electronics and electric
machines,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 20, no. 2, pp. 538-547.
6. W. G. Hurley and C. K. Lee, (Nov. 2005), “Development, imple mentation, and
assessment of a web-based power electronics laboratory,” IEEE Trans. Educ., vol.
48, no. 4, pp. 567-573.
7. J.M. Williams, J.L. Cale, N.D. Benavides, J.D. Wooldridge, A.C. Koeing, J.L. Tichenor,
and S.D. Pekarek, (2004), “Versatile hardware and software tools for educatin g students
in power electronics, ” IEEE Trans. Educ., vol. 47, no. 4, pp. 436 – 445.
8. E. R. Collins, (Jan. 2009), “An energy conversion laboratory using industrial-grade
equipment,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 24, pp. 3-11.
9. J. M. Jimenez-Martinez, F. Soto, E. Jodar, J. A. Villarejo, and J. Roca-Dora, (Aug.
2005), “A new approach for teaching power electronics converter experiments,”
IEEE Trans. Educ., vol. 48, pp. 513-519.
10. L. Max, T. Thiringer, T. Undeland, and R. Karlsson, (Nov. 2009), “Power electronics
design laboratory exercise for final-year M.Sc. students,” IEEE Trans. Educ., vol. 52,
pp.524-531.

(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14-5-2014; ngày phản biện đánh giá: 20-3-2015;
ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015)

55

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

VAI TRÒ CỦA MÔ PHỎNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ GIẢNG DẠY CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

NGUYỄN TRỌNG DŨNG*
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học,
giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất thông qua việc nghiên cứu mạch chỉnh lưu 3
pha hình tia không có điều khiển bằng phương pháp mô phỏng. Quá trình nghiên cứu, sử
dụng công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab cho kết quả có độ chính xác cao và
ý nghĩa khoa học lớn.
Từ khóa: mô phỏng, giảng dạy, mạch chỉnh lưu 3 pha, simulink, điện tử công suất.
ABSTRACT
The role of simulation in scientific research and teaching Power Electronics
This paper studies the role of simulation in scientific research and teaching Power
Electronics through an analysis of the 3-phase uncontrolled rectifier using the simulation
method. The research made use of the tool simulink in matlab programming language to
study the 3-phase uncontrolled rectifier, whose results have high precision and great
scientific significance.
Keywords: simulation, teaching, scientific research, power electronics.

1. Đặt vấn đề
Trong thực tế, để nghiên cứu khoa học thì chúng ta phải mua sắm các trang thiết
bị thí nghiệm với chi phí lớn. Trong khi nền kinh tế nước ta đang kém phát triển, không
đủ kinh phí để mua sắm các trang thiết bị đắt tiền đó. Để có thể nghiên cứu khoa học,
giảng dạy được thì chúng ta cần phải có một công cụ nghiên cứu hữu hiệu nào đó,
trong số đó phải kể đến phương pháp mô phỏng. Phương pháp mô phỏng là phương
pháp thay cho việc nghiên cứu một đối tượng cụ thể thì chúng ta xây dựng mô hình hóa
của đối tượng đó và tiến hành nghiên cứu. Sau khi thu được kết quả thì chúng ta đem
kết quả đó ra kiểm chứng với kết quả thực nghiệm. Thông qua kết quả thu được chúng
ta có thể rút ra được kết quả của quá trình nghiên cứu.
Công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab là công cụ rất mạnh, hữu ích
cho việc mô phỏng mạch điện tử công suất, thuận lợi cho quá trình phân tích và khảo
sát hệ thống.
Mạch điện tử công suất là mạch thông dụng được sử dụng rất nhiều trong các
ngành khoa học kĩ thuật như: Điện tử viễn thông, đo lường, tự động hóa… Để mô

*
ThS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Email: [email protected]

49
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

phỏng mạch điện tử công suất phải có các phần tử như: Nguồn điện, tụ điện, điện dung,
cuộn cảm… thiết lập sơ đồ nguyên lí, xây dựng các môđun chức năng, kiểm tra tín
hiệu. Đây là một lĩnh vực rất phức tạp nhưng trong phạm vi của bài báo chỉ dừng lại ở
việc chỉ ra vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy
chuyên ngành điện tử công suất. [2, 3]
2. Vai trò của mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy chuyên ngành điện
tử công suất
Để chỉ rõ vai trò của mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy chuyên
ngành điện tử công suất thì trước hết chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu sơ đồ của
phương pháp mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
Mô phỏng trong nghiên cứu khoa học
Ngày nay, với xu thế phát triển nhanh ngành công nghệ thông tin, với cấu hình
cao, tốc độ xử lí nhanh, kèm theo là sự phát triển nhanh kĩ thuật lập trình dẫn đến có
thể xây dựng được những mô hình phức tạp đáp ứng mọi nhu cầu nghiên cứu khoa học
[4, 6, 8, 10]. Sơ đồ mô phỏng trong nghiên cứu khoa học được thể hiện trên hình 1.

Đối tượng
nghiên cứu Mô hình hoá Kết quả

Hình 1. Sơ đồ mô phỏng trong nghiên cứu khoa học

Mô phỏng trong giảng dạy
Kết hợp giữa mô phỏng trong nghiên cứu khoa học, xử lí sư phạm và tổ chức hoạt
động dạy học. Giúp cho mô phỏng trong giảng dạy tạo ra được chế độ tương tác nhằm
phát huy khả năng lĩnh hội của người học [5, 7, 9]. Sơ đồ mô phỏng trong giảng dạy
được biểu diễn trên hình 2.

Xử lí sư Tổ chức hoạt
phạm động dạy học

Đối tượng nghiên
cứu Mô hình hoá Kết quả

Hình 2. Sơ đồ mô phỏng trong giảng dạy

50
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Quan sát trên hình 1, hình 2 cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và giảng dạy là rất lớn cụ thể: Trong giảng dạy truyền thống thì
hoạt động chủ yếu là thầy giảng, trò ghi nếu trong đó có sử dụng một vài hình ảnh minh
họa thì được coi là bước tiến mới trong giảng dạy. Đối với một số ngành học chỉ mang
tính hàn lâm thì có thể giảng dạy theo phương pháp truyền thống thầy “giáp mặt” với
trò. Đối với các ngành khoa học kĩ thuật thì ngoài việc đào tạo kiến thức còn phải đào
tạo về kĩ năng nghề nghiệp do đó hoạt động giảng dạy truyền thống bộc lộ những
nhược điểm:
– Hoạt động giữa thầy, trò chỉ dừng lại ở các mô hình toán học hay sơ đồ thuật
toán… kết quả là sau khi sinh viên sau ra trường “phải ôm một mớ lí thuyết” mà khi
triển khai một ứng dụng cụ thể thì gặp rất nhiều khó khăn.
– Quá trình tiếp thu thụ động dẫn đến người học bị hạn chế khả năng sáng tạo, thiếu
khả năng tự nghiên cứu và tiếp cận các lĩnh vực công nghệ mới dẫn đến là sau quá trình
đào tạo luôn bị động với công việc, thiếu khả năng tự đào tạo, cập nhật và tự nâng cao
trình độ.
– Thiếu khả năng làm việc theo nhóm, hợp tác trong công việc…
Mặt khác, bản chất của hoạt động giảng dạy là sự áp dụng những thành tựu của
khoa học công nghệ vào quá trình dạy học nhằm đạt mục đích đề ra. Ngày nay, trong
thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão (đặc biệt là công nghệ thông
tin), cùng với sự đổi mới về mục đích dạy học, nội dung dạy học (hiện đại về tri thức
và kĩ năng), hoạt động cũng phải thay đổi theo cách tiếp cận và làm quen với công
nghệ mới. Mô phỏng trong dạy học là quá trình làm thay đổi hoạt động dạy học theo
hướng tiếp cận với công nghệ hiện đại trên cơ sở kế thừa và phối hợp nhuần nhuyễn
với các hoạt động giảng dạy truyền thống.
Để khẳng định vai trò của phương pháp mô phỏng trong nghiên cứu khoa học,
giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất chúng tôi sử dụng mạch chỉnh lưu ba pha
hình tia không điều khiển với sơ đồ cấu trúc:
Van
Biến áp chỉnh lưu Lọc

Hình 3. Sơ đồ cấu trúc của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia không điều khiển
Trong đó khối biến áp dùng để chuyển điện áp của lưới điện xoay chiều U1 sang
điện áp U2 sao cho phù hợp với tải, khối van chỉnh lưu (bao gồm các van bán dẫn
diode) được mắc phù hợp cho quá trình chỉnh lưu, khối lọc có tác dụng làm cho điện áp
đầu ra của mạch là điện áp một chiều. [3]
Các bước để thực hiện quá trình mô phỏng
Bước 1. Khởi động công cụ simulink trong ngôn ngữ lập trình matlab
Bước 2. Đặt các tham số theo yêu cầu
Bước 3. Khởi động chương trình cần mô phỏng, click start từ menu simulation

51
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

Bước 4. Thay đổi các thông số cần nghiên cứu, rồi lặp lại bước 3 và quan sát kết
quả thu được
Bước 5. Dừng chương trình, click top trong menu simulation
Sau khi kết thúc công việc, đóng chương trình bằng cách chọn Close từ menu
File, cửa sổ của chương trình sẽ đóng lại và trở về cửa sổ của matlab. Để thoát khỏi
chương trình matlab chọn File, rồi chọn Exit Matlab.
Kết quả và thảo luận
– Theo phương pháp truyền thống nội dung của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia
không điều khiển có sơ đồ hình 4, kết quả hình 5.
ud id
ud
id 1 /2 U 2 m a
0
1 2 3 4
B
D1 C A
A
i1

B D2 i2
i3
C D
N M uD1
L R
3 2U 2  6U 2

Hình 4. Sơ đồ mạch ba pha hình tia Hình 5. Kết quả lí thuyết
không điều khiển
– Trong đó: D1, D2, D3 là ba diode mắc theo kiểu catốt chung, điện áp xoay chiều 3
pha đặt vào 3 van là u2a, u2b, u2c
Theo lí thuyết ta có:
5 / 6
 1 3 6
U
 d   2U 2 sin   U 2  1.17U 2
 2 / 3  / 6 2

I  U d
 d Rd

Và dòng điện qua mỗi van là:
Id
I tbv 
3
Do đó điện áp ngược cực đại trên mỗi van là điện áp dây cực đại.
u ng max  u d max  3 2U 2  6U 2
– Theo phương pháp mô phỏng ta có hình 6, hình 7.

52
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Hình 6. Sơ đồ mạch mô phỏng Hình 7. Kết quả mô phỏng

Kết quả thu được trong quá trình mô phỏng
Bảng 1. Các tham số chính của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia không điều khiển

Tham số Udo Itbv Ungmax I2 I1 Sba U mđm kđm
Ba pha 3
KĐK hình 1,17U2 Id/3 2,45U2 0,58Id 0,47Id kba 1,35Pd X a Id 3 0,25
tia 2

Trong đó: Udo là giá trị trung bình của điện áp; U2 là giá trị hiệu dụng của điện áp
pha của cuộn thứ cấp; Itbv là giá trị trung bình của dòng điện qua van; Ungmax là điện áp
ngược lớn nhất của van; I2, I1 là giá trị hiệu dụng của dòng điện cuộn thứ cấp và cuộn
sơ cấp của biến áp; Id là giá trị trung bình của dòng điện qua tải; kba là hệ số của máy
biến áp nguồn; Sba là công suất máy biến áp nguồn; Pd là công suất một chiều trên tải;
Pd=Udo.Id; U là sụt áp do hiện tượng trùng dẫn gây ra (Khi La 0); kđm là hệ số đập
U
mạch của mạch chỉnh lưu: kđm = 1m ; trong đó U1m là biên độ sóng hài của điện áp
Ud0
chỉnh lưu theo khai triển Fourier.
Sau khi mô phỏng xong, các kết quả thu được của mạch chỉnh lưu ba pha hình tia
không điều khiển là các tín hiệu. Khi so sánh với kết quả lí thuyết cho thấy kết quả thu
được có độ chính xác cao. Ngoài ra, nhờ vào mô phỏng chúng ta có thể thu được các
kết quả mong muốn bằng cách thay đổi các thông số đầu vào mà theo phương pháp
thực nghiệm không thể tiến hành được. Bên cạnh đó còn nhằm làm giảm sự nhàm trán
cho sinh viên khi phải thực hiện trên các thiết bị thực nghiệm truyền thống với kết quả
thu được có tính lặp đi lặp lại nhiều lần.

53
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________

Soạn bài giảng theo phương pháp mô phỏng
Sau khi xây dựng xong mô hình mô phỏng, việc tiếp đến là soạn giáo án bài
giảng [1], theo sơ đồ hình 8.

Phương pháp
mô phỏng
(Mô phỏng Ngôn ngữ
Đối định tính Thiết bị mô phỏng
(Simulink Xây dựng Soạn giáo án
tượng mô bằng cách sử mô phỏng
trong mô hình
phỏng dụng mô hình (Máy tính)
thực tế – mô matlab)
hình động
hình học)

Hình 8. Sơ đồ soạn giáo án theo phương pháp mô phỏng

Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả cao thì việc xây dựng giáo án bài giảng là
yêu cầu cấp thiết, phải tuân thủ sự đồng bộ giữa trang thiết bị thí nghiệm, nội dung bài
giảng, mô hình mô phỏng nhằm tạo ra sự hứng thú học tập cho sinh viên nhằm thỏa
mãn các yêu cầu tích cực, sáng tạo và phát triển tư duy. Ngoài ra, cần có sự kết hợp
giữa nghệ thuật trình chiếu, phương pháp angorit và các tình huống nêu vấn đề để đạt
được kết quả cao. Tất cả các yêu cầu đó sẽ làm tăng sự hứng thú cho người học dẫn đến
chất lượng giảng dạy ngày càng nâng cao theo hình 9.
Hứng thú
nhận thức
Gia công
Phương pháp sư phạm, Chất lượng
mô phỏng nội dung dạy học
dạy học Tư duy trừu
tượng

Hình 9. Mô hình nâng cao chất lượng dạy học bằng phương pháp mô phỏng
Qua đó cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy chuyên ngành điện tử công suất là rất lớn đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư thích đáng
các trang thiết bị, cơ chế cải tiến giáo dục nhằm tạo ra bước đột phá trong ngành giáo dục.
3. Kết luận
Trong hoạt động giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất bằng phương pháp mô
phỏng đòi hỏi giảng viên cần phải tăng tính chủ động, sự sáng tạo nhằm rèn luyện kĩ năng
làm việc nhóm, hợp tác trong các hoạt động học tập và nghiên cứu. Trong đó giảng viên
đóng vai trò cố vấn cho các hoạt động có mục đích của sinh viên để sinh viên tiếp thu kiến
thức mới một cách tích cực. Bên cạnh đó hoạt động giảng dạy của giảng viên cần phải tăng
dần mức độ sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại như: Sử dụng đa phương tiện,
chuẩn bị các bài giảng điện tử… để diễn đạt nội dung mới sinh động hơn, giúp cho sinh
viên có phương pháp học phù hợp, chủ động tiếp thu kiến thức mới với xu hướng kiến thức
mở.

54
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Dũng
_____________________________________________________________________________________________________________

Ngoài ra, cho thấy vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên cứu khoa học
như: Chế tạo cơ khí, công nghệ hóa học, công nghệ thực phẩm, kĩ thuật điện tử và
nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau… là rất lớn nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học & giảng dạy của sinh viên một cách có hiệu quả. Điều đó, đòi hỏi sinh viên
phải có cái nhìn tổng quan và phân tích quá trình thực nghiệm ngay trên máy tính cho
dù hiện nay các trang bị thiết bị thực nghiệm ngày càng tăng nhưng không đủ để thay
thế các trang thiết bị công nghiệp. Vì vậy, vai trò của mô phỏng trong hoạt động nghiên
cứu khoa học và giảng dạy chuyên ngành điện tử công suất là một cách tiếp cận thực
tiễn, đạt hiệu quả cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đình Chiến, (2006), “Cơ sở lí luận việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
đổi mới giáo dục”, Kỉ yếu hội nghị đổi mới giáo dục Đại học Huế
2. Nguyễn Văn Mạnh, “Tổng quan về phương pháp mô phỏng và ứng dụng mô phỏng
trong dạy học kĩ thuật – nghề nghiệp”, Thông tin khoa học đào tạo nghề, Tổng cục
dạy nghề.
3. Ngô Tứ Thành, (2008), “Phương pháp mô phỏng trong giảng dạy các chuyên ngành
kĩ thuật”, Tạp chí phát triển Khoa học Công nghệ, tập 11, (10), tr. 114-120.
4. A. Emadi, Y. J. Lee, and K. Rajashekara, (2008), “Power electronics and motor
drives in electric, hybrid electric, and plug-in hybrid electric vehicles,” IEEE Trans.
Ind. Electron., vol. 55, no. 6, pp. 2237–2245.
5. R. S. Balog, Z. Sorchini, J. W. Kimball, P. L. Champman, and P. T. Krein, (May
2005), “Modern laboratory-based education for power electronics and electric
machines,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 20, no. 2, pp. 538-547.
6. W. G. Hurley and C. K. Lee, (Nov. 2005), “Development, imple mentation, and
assessment of a web-based power electronics laboratory,” IEEE Trans. Educ., vol.
48, no. 4, pp. 567-573.
7. J.M. Williams, J.L. Cale, N.D. Benavides, J.D. Wooldridge, A.C. Koeing, J.L. Tichenor,
and S.D. Pekarek, (2004), “Versatile hardware and software tools for educatin g students
in power electronics, ” IEEE Trans. Educ., vol. 47, no. 4, pp. 436 – 445.
8. E. R. Collins, (Jan. 2009), “An energy conversion laboratory using industrial-grade
equipment,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 24, pp. 3-11.
9. J. M. Jimenez-Martinez, F. Soto, E. Jodar, J. A. Villarejo, and J. Roca-Dora, (Aug.
2005), “A new approach for teaching power electronics converter experiments,”
IEEE Trans. Educ., vol. 48, pp. 513-519.
10. L. Max, T. Thiringer, T. Undeland, and R. Karlsson, (Nov. 2009), “Power electronics
design laboratory exercise for final-year M.Sc. students,” IEEE Trans. Educ., vol. 52,
pp.524-531.

(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14-5-2014; ngày phản biện đánh giá: 20-3-2015;
ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015)

55

Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học