Networks Business Online Việt Nam & International VH2

5 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp – Tài liệu text

Đăng ngày 13 August, 2022 bởi admin
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 1.57 MB, 124 trang )

trình. Công nghệ trắc địa trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp bao gồm

các công việc sau:

Lập hệ thống điểm khống chế trắc địa trên mặt bằng xây dựng công trình.

Chuyển ra thực địa các trục chính và trục cơ bản của công trình.

Bố trí chi tiết khi xây dựng phần móng của toà nhà.

Xây dựng trên mặt móng một lới điểm cơ sở.

Gắn mốc đo lún lên móng và tiến hành quan trắc lún công trình ở chu kì đầu.

Chuyển các điểm cơ sở trên móng lên các tầng (nếu là nhà tầng).

Phát triển các trục bố trí trên mỗi tầng và tiến hành bố trí chi tiết để lắp đặt các kết cấu.

Đo vẽ hoàn công các kết cấu đã đợc lắp dựng trên mỗi tầng.

Tiến hành quan trắc độ lún công trình theo các chu kì dự kiến. Độ chính xác bố trí

chi tiết phụ thuộc vào đặc điểm của công trình đợc nêu trong bảng 13-1 sau:

Bảng 13-1

Độ chính xác yêu cầu khi bố trí điểm chi tiết

Đo Đo cạnh và Chuyển

TT

Đặc điểm công trình

trục đứng

góc

độ cao

1

1 : 3000

– Nhà dới 5 tầng, công trình cao dới 15 m, 30

3 mm

có khẩu độ dới 6m.

2

1: 5000

– Công trình có kết cấu kim loại, bê tông cốt 20″

2.5 mm

thép, thi công cốt pha trợt, nhà từ 5-16 tầng,

công trình cao 15ữ60 m có khẩu độ 6ữ36 m.

3

1: 10000

2 mm

– Nhà cao hơn 16 tầng, công trình cao hơn 60 10″

m, khẩu độ lớn hơn 36 m.

4

1 : 15.000

1 mm

– Công trình có kết cấu kim loại ghép nối, bê 5

tông đúc sẵn lắp ghép theo khớp nối.

13.5.2. Công tác trắc địa trong lắp đặt các kết cấu xây dựng

Hiện nay trong xây dựng công nghiệp, kỹ thuật lắp ráp đang đợc áp dụng rộng

rãi, do vậy công tác trắc địa trong xây dựng, ngoài việc bố trí công trình còn phải phục

vụ việc lắp ráp các kết cấu công trình vào đúng vị trí thiết kế.

Các nhà xởng công nghiệp hiện nay thờng đợc xây dựng dới dạng các nhà cao

một tầng có các cột lớn bằng kim loại hoặc bê tông cốt thép đặt trên các móng đặc biệt

đúc sẵn hoặc đổ khuôn bê tông cốt thép tại chỗ. Do đó công việc đặt các cột vào vị trí thiết

kế mặt bằng, độ thẳng đứng là công việc đầu tiên trong lắp dựng các kết cấu xây dựng. Để

dựng cột đúng vị trí thiết kế, trớc tiên dùng máy thuỷ chuẩn đo độ cao đáy móng cột và

điều chỉnh nó về độ cao đã đợc thiết kế. Còn việc đa cột về vị trí thẳng đứng có thể dùng

dây dọi hoặc dùng giao của hai mặt phẳng đứng tạo bởi hai máy kinh vĩ.

Khi dựng các cột lớn, trên hai trục dọc và ngang của cột đồng thời cách chân cột

khoảng d h (h-chiều cao của cột), ngời ta đặt hai máy kinh vĩ (hình 13-12). Sau khi

54

định tâm cân máy cẩn thận, cả hai máy đều lấy hớng trục đã đánh dấu trên mặt móng

làm chuẩn và điều chỉnh sao cho vạch tim cột (ở chân cột) đã đợc đánh dấu từ trớc

trùng với hớng ngắm. Sau đó, cả hai máy kinh vĩ đều hớng lên trên đỉnh cột và điều

chỉnh cột theo hai hớng vuông góc để cho các vạch tim trên hai mặt ở phía trên đỉnh

cột trùng với hớng ngắm là đợc. Nh vậy cột đã đợc đa về vị trí thiết kế mặt bằng

và độ thẳng đứng.

mia

,

A

T

ọc C

ục d

Tr

Tr

A

ục

ng

an

g

CT

,

A1

B

A1

Hình 13-12. Sơ đồ dựng cột thẳng đứng

Sau khi cột đã đợc lắp dựng và chỉnh điểm tim sơ bộ xong, để kiểm tra độ thẳng

đứng một cách chắc chắn hơn, ngời ta chiếu trục ở phía trên đỉnh cột xuống phía dới

chân cột bằng hai vị trí bàn độ, rồi lấy vị trí hớng trung bình. Độ lệch giữa hớng

trung bình đó với dấu tim đã đánh dấu trớc phải nhỏ hơn 1/1000 chiều cao của cột và

không lớn hơn 35 mm.

Nếu có nhiều cột nằm thẳng hàng trên hớng của một trục nào đó, để kiểm tra

hoặc đo vẽ hoàn công các cột đã đợc lắp dựng, ngời ta thờng áp dụng phơng pháp

ngắm cạnh sờn (còn gọi là thuỷ chuẩn cạnh sờn). Bản chất của phơng pháp là bố

trí 1 trục mới song song với trục AA là A1A1, trên hớng đó đặt máy kinh vĩ tại A1,

ngắm về tiêu dựng ở A1 và bằng cách nâng, hạ ống kính, ngời ta đọc số trên mia đặt

nằm ngang và vuông góc với mặt bên của cột lần lợt ở phía trên đỉnh và phần dới

chân của từng cột (hình 13-12). Hiệu các trị số đọc trên mia phía trên và phía dới đặc

trng cho độ nghiêng ngang của mỗi cột, còn hiệu số giữa khoảng đặt hai trục song

song và trị số đọc trên mia phía dới đặc trng cho độ chính xác của việc bố trí vị trí

mặt bằng của cột.

Khi xây dựng nhà cao ốc, các công trình dạng tháp cao (nh ống khói, bể lọc, tháp

vô tuyến, tháp nớc ….) để chuyền tọa độ mặt bằng từ tầng lắp ráp này lên tầng lắp ráp

55

khác, hoặc để kiểm tra các kết cấu theo phơng thẳng đứng ngời ta sử dụng các dụng

cụ quang học chiếu thẳng đứng gọi là máy chiếu đứng (hình 13-13). Ví dụ máy chiếu

đứng PZL-100 do hãng Zai-xơ (CHDC Đức) chế tạo có độ chính xác tọa độ là 1,2

mm khi chiếu cao 100 m và sai số định tâm máy là 0,5 mm. Để nâng cao độ chính xác,

trên mặt bằng chỗ cần chuyển tọa độ đến ngời ta đặt một tấm mê-ka trong suốt có sẵn

lới ô vuông rồi chiếu máy lên ở các vị trí 00, 1800, 900, 2700 và lấy điểm trung bình

trên lới làm vị trí chuyển tọa độ.

Hình 13-13. Sơ đồ quang

học của máy chiếu đứng

Trục ngắm

Ngắm định tâm

13.6. Chuyển bản vẽ thiết kế qui hoạch và xây dựng ra

thực địa

Thiết kế qui hoạch đờng phố, khu phố bao gồm thiết kế qui hoạch mặt bằng và

thiết kế qui hoạch độ cao (thiết kế san nền).

13.6.1. Chuyển thiết kế qui hoạch mặt bằng ra thực địa

Chuyển thiết kế qui hoạch mặt bằng ra thực địa chính là đánh dấu vị trí các đờng

đỏ chỉ giới phân chia khu vực xây dựng thành các vùng, tiểu vùng, tất cả các dạng

đờng phố và các trục đờng phố dựa vào các điểm khống chế trắc địa thành phố. Sai

số chuyển các điểm của bản thiết kế qui hoạch mặt bằng ra thực địa so với các điểm

khống chế trắc địa không đợc vợt quá:

+ Vùng xây dựng nhà cao tầng 5 cm.

+ Vùng xây dựng nhà thấp tầng 8 cm.

56

+ Vùng không xây dựng

10 cm.

Chuyển thiết kế qui hoạch mặt bằng ra thực địa đợc thực hiện theo trình tự sau:

Thu thập các tài liệu về thiết kế qui hoạch mặt bằng, về trắc địa đã có trên khu vực đó.

Chọn phơng pháp bố trí, tính toán lập bản vẽ bố trí.

Tiến hành bố trí ngoài thực địa.

Đo kiểm tra và lập bình đồ hoàn công.

Phơng pháp chuyển các điểm thiết kế ra thực điạ thờng chọn là phơng pháp tọa độ

cực hoặc phơng pháp tọa độ vuông góc. Việc lựa chọn phơng pháp này hay phơng

pháp kia là phụ thuộc vào vị trí của các điểm không chế địa hình, trsang thiết bị trắc địa

hiện có.

Phơng pháp phổ biến nhất là phơng pháp tọa độ cực. Nội dung của phơng pháp

là: giả sử có 1 và 6 là 2 điểm góc phố cần phải chuyển ra thực địa, điểm 26, 27 là điểm

khống chế trắc địa trên khu vực. Xác định các yếu tố bố trí là khoảng cách (27-6); (261) và các góc cực 6; 1 dựa vào kết quả giải bài toán trắc địa nghịch. Để bố trí các

điểm 2; 3; 4; 5…đợc dễ dàng ta có thể sử dụng thêm các điểm a, b,… nằm trên hớng

chuẩn (26-27) (hình 13-14-a).

26

26

1

2 2

a

b

3 3

4 4

5 5

6

27

6

Y

X1 1

1

X4

X5

X6

X3 X 2

1

Y1

2 Y2

2

3 Y3

4 Y4

3

4

Y5

5

6 Y6

6

5

X

27

a)

b)

Hình 13-14. Sơ đồ chuyển thiết kế mặt bằng ra thực địa

a) Theo phơng pháp tọa độ cực

b) Theo phơng pháp tọa độ vuông góc

Khi khoảng không gian giữa cạnh đờng chuyền (26-27) và chỉ giới xây dựng quang

đãng, thông thoáng, không bị che khuất, có thể áp dụng phơng pháp tọa độ vuông góc.

Để bố trí các điểm 1; 2; 3; 4; 5; 6 bằng phơng pháp toạ độ vuông góc đợc dễ

dàng ngời ta thờng sử dụng hệ toạ độ qui ớc có trục ox trùng với cạnh đờng

chuyền 26-27 (hình 13-14-b). Khi đó toạ độ qui ớc x, y của các điểm 1, 2, ….đợc xác

định theo công thức chuyển đổi từ hệ toạ độ trắc địa x, y sẽ là:

57