Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Sinh sản nhân tạo cua đồng và ương dưỡng cua con

Đăng ngày 19 March, 2023 bởi admin
Nghiên cứu sinh sản tự tạo cua đồng và tìm loại thức ăn thích hợp cho cua con .Cua đồng là một trong những loài giáp xác có giá trị kinh tế tài chính và phân bổ thoáng rộng trong những thủy vực nước ngọt như ruộng, ao, hồ, sông, suối, … Chúng được xem là một nguồn thực phẩm liên tục và dễ kiếm ở đồng quê. Trong vài năm gần đây do việc khai thác hết sạch và sử dụng hóa chất trong nông nghiệp đã làm suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi cua đồng trong tự nhiên. Bên cạnh đó, đô thị hóa ngày càng ngày càng tăng sẽ làm cho thiên nhiên và môi trường sống của cua đồng ngày càng bị thu hẹp .Do đó, trên một số ít địa phương như Đồng Tháp, Thành Phố Bắc Ninh … người dân đã triển khai nuôi cua đồng, hiệu quả cho thấy hiệu suất cao, giá thành không thay đổi và được thị trường ưu thích ( Lê Thị Bình, 2011 ). Việc góp vốn đầu tư và chăm nom thuận tiện, thức ăn đơn thuần dễ kiếm nên nhiều hộ nuôi đã thu được doanh thu khá cao từ nghề nuôi cua đồng thương phẩm. Tuy nhiên, nguồn cua giống lúc bấy giờ vẫn hầu hết dựa vào khai thác từ tự nhiên. Trong khi đó, quy trình khai thác và luân chuyển gặp nhiều khó khăn vất vả dẫn đến tỷ suất hao hụt cao, tỷ suất sống trong quy trình nuôi thấp, cua không thích ứng tốt với điều kiện kèm theo nuôi tự tạo và việc khai thác cua giống nhờ vào ngặt nghèo vào yếu tố thời tiết và mùa vụ .

Để khôi phục nguồn lợi tự nhiên, đa dạng hoá giống loài thuỷ sản và đáp ứng nguồn giống chất lượng tốt phục vụ nghề nuôi cua, việc nghiên cứu “Sinh sản nhân tạo cua đồng (Somanniathelphusa germaini  Rathbun, 1902) và tìm loại thức ăn thích hợp cho ương  nuôi  cua  đồng  con”  là một trong những vấn đề thiết thực cần phải được các nhà chuyên môn quan tâm.

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cua đồng

Thí nghiệm 1 (TN1): Bố trí cho cua đồng sinh sản nhân tạo

Cua đồng sau khi thu bắt sẽ nuôi riêng cua đực và cua cái trong hai tuần. Sau đó tuyển chọn những con cua khỏe mạnh, hoạt động giải trí nhanh gọn, không thiếu phụ bộ, có sắc tố đặc trưng, kích cỡ tương đối đồng đều sắp xếp vào 9 lô thí nghiệm, mỗi lô 5 cặp .Thức ăn sau đây được sử dụng để làm thức ăn cho cua : cá tạp để nguyên con ; khoai mì khô cắt lát dày, ngâm nước ; lúa nảy mầm lúa dài khoảng chừng 0,5 – 1 cm. Để cua sử dụng được tối đa lượng thức ăn, chúng tôi tiếp tục biến hóa thức ăn cho cua .- Đối với cua nuôi vỗ, cá tạp được cho ăn 1 lần / ngày, vào lúc thay nước. Khoai mì và mầm lúa được cho ăn 2 lần / tuần, vào lúc chiều tối .- Đối với cua đẻ, chỉ cho ăn cá tạp 2 lần / tuần .Định kỳ mỗi ngày thay nước một lần, mỗi lần thay 100 % nước .

Thí nghiệm 2 (TN2) Bố trí ương cua đồng

Tiến hành sắp xếp ương cua trong những bể kính ( 0,8 x 0,4 x 0,4 m ) có nền bằng đất, giá thể là cỏ khô và ống nhựa ( đường kính 0,5 cm, dài 3 cm ). Thí nghiệm được sắp xếp gồm ba nghiệm thức với ba loại thức ăn khác nhau .


Hệ thống nuôi cua (TN 1) và hệ thống ương (TN 2).

Trong suốt thời hạn thí nghiệm, sử dụng ba loại thức ăn cho cua như sau :- Nghiệm thức 1 : trùn chỉ được rửa bằng nước sạch rồi cho cua ăn .- Nghiệm thức II : thức ăn chế biến gồm 50 % cá tạp băm nhỏ + 25 % cám gạo + 25 % cám bắp được trộn chung và nấu chín, dữ gìn và bảo vệ trong tủ lạnh cho cua ăn dần trong ba ngày, sau đó làm thức ăn mới .- Nghiệm thức III : khoai mì khô được ngâm nước một ngày rồi giã nhuyễn cho cua ăn .


Thức ăn: trùn chỉ, thức ăn chế biến, khoai mì giã nhuyễn.

Cho cua ăn 2 lần / ngày, thay nước 1 lần / ngày, mỗi lần thay 50 – 70 % nước cũ vào buổi chiều trước khi cho cua ăn, mực nước được nâng dần theo sự tăng trưởng của cua ( từ 1 đến 3 cm ) .

Một số kết quả về sinh học, sinh sản của cua đồng 

Giá thể cho cua trú ẩn 

Qua kết quả theo dõi ở TN 1 cũng như ở TN 2 cho thấy sử dụng ống nhựa làm nơi trú ẩn cho cua là phù hợp với tập tính sống hang của cua đồng. 

Hiện tượng cua lột xác và hoạt động giao vỹ 

Trong thời hạn bắt cặp giao vỹ cua đực không có hiện tượng kỳ lạ lột xác, đây là đặc tính thích nghi. Vì những cua đực nào lột xác lúc này dễ bị con cháu hay con đực khác ăn thịt .Trước khi cua đến ngày lột xác thường ăn rất ít hoặc không ăn. Hoạt động lột xác của cua đồng lê dài khoảng chừng 3 – 5 phút. Cua yếu, thời hạn lột xác sẽ lê dài hơn và nhiều năng lực cua sẽ bị chết trong quy trình lột xác .

Hoạt động giao vỹ

Khi cua cái sẵn sàng chuẩn bị lột xác ( vỏ cua hơi ngả vàng ) thì cua đực và cua cái mở màn giao vỹ. Cua đực tiến về phía sau cua cái rồi ôm lấy cua cái và dùng chân ngực mở yếm cua cái ra, sau đó cua đực xoay về phía trước cua cái rồi lật ngửa mình và 2 con áp sát phần bụng của giáp đầu ngực vào nhau, quy trình này lê dài khoảng chừng 30 phút đến 2 giờ. Sau đó cua cái và cua đực rời nhau, ngay tức khắc cua cái lột xác và được cua đực bảo vệ trong suốt thời hạn vỏ còn mềm. Cua cái liên tục giao vỹ sau khi lột xác và hoạt động giải trí giao vỹ còn lê dài tiếp vài ngày ( tối thiểu 2 ngày ) .

Hoạt động sinh sản 

Cua cái thường đẻ trứng vào đêm hôm và không đẻ hàng loạt. Điều này là một khó khăn vất vả trong sản xuất giống. Thời gian từ khi cua mẹ đẻ trứng đến khi trứng nở là 15 – 21 ngày, từ khi trứng nở đến khi cua con rời bỏ cua mẹ là 18 – 25 ngày .Thời gian cua tái thành thục là 30 – 35 ngày ( từ khi cua bỏ trứng ), 50 – 55 ngày ( từ khi cua bỏ con ). Thời gian tái thành thục của những cua ôm con dài hơn những cua bỏ trứng, vì trong suốt thời hạn ôm trứng và ôm con cua ăn rất ít, nhất là trong tiến trình ôm trứng cua phần đông chỉ ở trên khô, không xuống nước lấy thức ăn .

Sức sinh sản

Qua thí nghiệm thấy được cua đồng có năng lực sinh sản tốt trong môi trường tự nhiên nuôi tự tạo .- Sức sinh sản thực tiễn của cua đồng nhờ vào vào kích cỡ và khối lượng khung hình. Trong thí nghiệm sinh sản tự tạo thấp hơn ngoài tự nhiên, nhưng sự độc lạ không có ý nghĩa thống kê ( P > 0,05 ) ( cua trong thí nghiệm là 22,29 ± 4,37 trứng / gam, cua ngoài tự nhiên là 25,51 ± 5,43 trứng / gam ) .- Số lượng cua con / khối lượng cua mẹ trong thí nghiệm và ngoài tự nhiên độc lạ không có ý nghĩa về mặt thống kê ( P > 0,05 ) ( cua thí nghiệm là 23,75 ± 3,49 con / gam, cua ngoài tự nhiên là 22,16 ± 6,15 con / gam ) .- Thời gian từ khi cua mẹ đẻ trứng đến khi trứng nở là : 15 – 21 ngày, từ khi trứng nở đến khi cua con rời bỏ cua mẹ là : 18 – 25 ngày. Thời gian cua tái thành thục là : 30 – 35 ngày ( từ bỏ trứng ), 50 – 55 ngày ( từ cua ôm con ) .

Quá trình ương cua con


Tỉ lệ sống của cua sau 28 ngày ương.

Thức ăn là trùn chỉ cho tăng trưởng về chiều rộng (9,27 ± 0,95 mm), chiều dài mai (6,47 ± 0,90 mm), trọng lượng (0,237 gam/con) và tỷ lệ sống (53,00 ± 5,57 %) tốt hơn thức ăn chế biến và khoai mì. 

Tỷ lệ sống của cua đồng sau 4 tuần thí nghiệm cho thấy tỷ suất sống lớn nhất ở nghiệm thức cho ăn trùn chỉ ( 53,00 ± 5,57 % ), nhỏ nhất ở nghiệm thức cho ăn khoai mì ( 44,67 ± 7,37 % ) .Kết quả từ thí nghiệm góp thêm phần phân phối thông tin cơ sở hoàn thành xong quy trình sinh sản tự tạo cua đồng và trùn chỉ là loại thức ăn tương thích góp thêm phần nâng cao tỷ suất sống của cua con trong quy trình ương .

Lê Thị Bình (Khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ