Các ví dụ về xác định cấp công trình xây dựng là minh hoạ một số trường hợp xác định cấp công trình cụ thể. Bài viết này là phần...
Quy trình thi công xây dựng nhà dân dụng
Quy trình thi công xây dựng nhà dân dụng Quy trình thi công xây dựng nhà dân dụng BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở. I-QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ. – Nhận mặt bằng công trình,cột mốc công trình (có bản vẽ và dự toán đính kèm theo công trình),có và cao độ công trình. – Dọn dẹp mặt bằng (cỏ,cây và các vật dụng .) đóng lán trại để bỏ vật tư và công nhân nghỉ lại công trình,trường hợp nhà dân dụng hai bên là vách nhà thì sơn trục tim cột vào hai vách nhà mượn để làm chuẩn,trường hợp công trình rộng lớn hơn thì đóng gabarie để làm tim chuẩn cho bước cột. – Lấy góc chuẩn cho nhà chuẩn bị xây. • – Lấy một cạnh làm chuẩn sau đó giăng dây nhợ theo phương dọc trục của nhà,tại hai điểm này đóng gabarie sẵn,tiếp theo giăng dây nhợ theo trục ngang nhà và bắt đầu lấy góc vuông nhà bằng cách: một trục ta lấy chiều dài của thước đo là 1,9m; 3,1m và trục kia lấy chiều dài là 2,5m; 4,1m và gióng chéo hai điểm đó lại ta được kích thước sau:3m ;5m (thông thường lấy góc ta phải bỏ bớt 10cm đầu của thước vì 10cm đầu của thước không chính xác nhiều). Tiếp theo là lấy trục ngang,dọc của công trình theo hai phương đã lấy góc từ đó ta đóng gabarie vào các vị trí để sau này hoàn thiện ta cũng cần dùng tới nó. • o • • Huy động thiết bị thi công: + – Công tác thi công đất: Thi công cơ giới kết hợp thủ công. Huy động xe,máy các loại như:máy đào bánh hơi,xe xúc đất,máy bơm nước,máy đầm + – Công tác đổ bê tông: Dùng bê tông tươi,đươc chở từ nhà máy sản xuất bê tông. + Máy đầm dùi,đầm bàn,máy cắt,uốn sắt,máy khoan .Máy làm mặt bê tông. + – Công tác cốt pha,cốt thép: Hệ thống cốt pha gỗ kết hợp với cốt pha thép định hình.Máy cắt,uốn cốt thép,máy hàn điện,máy cưa. + Công tác hoàn thiện: Máy trộn vưã, máy cưa,máy mài,máy cắt gạch. + Công tác mộc ván khuôn gỗ: Máy bào tay,máy cưa tay. II- THI CÔNG. A- PHẦN MÓNG: a. Đào đất, đổ bê tông móng công trình: + Móng bê tông cốt thép được gia công thép đổ ngay tại công trường. + Móng được chế tạo gồm các loại móng băng, móng bè và móng đơn.Ván khuôn đỗ bê tông dùng ván khuôn gỗ đã gia công và lắp dựng + Vị trí các móng được xác định và trình bày trong bản vẽ và được đánh dấu trên mặt bằng công trình. + Để tránh lưu lượng nước ngầm,trời mưa làm cản trở quá trình thi công ta bố trí mương nhỏ,hố thu nước,máy bơm quanh chu vi hố móng để hút nước và làm sạch hố móng. + Cho máy đào,xe vận chuyển đất,công nhân đã chuẩn bị rồi tiến hành đào đất đến cao độ thiết kế (lưu ý nếu thi công nhà liền kề cần phải có cọc cừ gia cố hai bên móng liền kề để đảm bảo không gây lún sụt móng nhà kế bên,thông thường dùng ván thép định hình đóng vào nền trước khi đào đất,sau đó tiến hành thi công đào đất). + Sau khi đào đất xong sẽ tiến hành đầm nén đáy móng và đỗ bê tông lót đáy móng. + Cấu tạo móng gồm 2 phần đài móng và đà móng. Theo cấu tạo trên phân khối móng thành 2 đợt thi công: Đợt 1:thi công bê tông móng: + Đổ bê tông lót móng đá 4×6,mac 100,dày 10cm,rộng hơn đế móng theo mỗi phương là 10cm. + Đổ bằng thủ công,dùng đầm bàn kỹ,xác định tim móng. + Thép dùng làm vĩ móng là thép d12 a15 buộc thành lưới. + Mối nối giữa thép cổ móng và thép vĩ móng phải đảm bảo đủ 30d.Buộc các viên kê vào cốt thép theo yêu cầu lớp bảo vệ. + Cân chỉnh cốt thép theo tim móng và cố định. + Làm thép đài móng,đà móng(dầm móng). + Lắp và hiệu chỉnh cốt thép đài móng và đà móng. + Lắp ván thành móng, đài móng và đà móng. + Đổ bê tông đài móng, đà móng. + Đổ bê tông móng mac #250. Thành phần vl Đơn vị Mác bê tông 100 150 200 250 300 Xi măng Kg 218 281 342 405 439 Cát vàng m 3 0,516 0,493 0,469 0,444 0,444 Đá dăm m 3 0,905 0,891 0,878 0,865 0,865 Nước lít 185 185 185 185 174 Phụ gia + Làm vệ sinh cốt thép,cốt pha,và bê tông lót đáy móng. + Bê tông được trộn bằng máy trộn có dung tích 250L. + Tiến hành đổ bê tông bằng thủ công đến đáy đà kiềng. Dùng đầm dùi đầm kỹ bê tông. + Bảo dưỡng bê tông móng sau khi đổ. + Sau khi đổ bê tông 1ngày tiến hành tháo ván khuôn móng và cổ móng (tháo ván khuôn theo đúng yêu cầu kỹ thuât tránh làm sứt mẽ cấu kiên). Đợt 2: Công tác đổ dầm giằng móng. Dầm giằng móng bê tông cốt thép mac 200,kích thước theo bản vẽ. + Gia công lắp dựng cốt thép,cốt dọc và cốt đai được gia công theo thiết kế,rồi lắp cốt thép vào vị trí. +Buộc các viên kê 30mm để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. + Gia công lắp dựng ván khuôn gỗ,ván khuôn đươc gia công đóng thành hộp tập kết lại,rồi lắp đặt theo đúng thiết kế và cố định nó lại. + Đổ bê tông mac 200. + Làm vệ sinh ván khuôn và cốt thép. + Tiến hành nghiêm thu ván khuôn và cốt thép dầm giằng móng. + Tiến hành trộn và đổ bê tông.Đầm kỷ bằng đầm dùi. + Sau khi đổ bê tông được một ngày tiến hành tháo ván khuôn dầm giằng móng (tháo ván khuôn theo đúng yêu cầu kỹ thuât tránh làm sứt mé cấu kiện). b. Thi công đắp đất tôn nền: Đất được vân chuyển từ điểm đổ đến vị trí gần mặt bằng móng. Làm sàn công tác đi qua hệ giằng móng. Dùng xe rùa vận chuyển lấp hố móng từ ngoài vào trong. Tưới nước đầm kỹ. B – PHẦN KHUNG: a. Công tác cốt pha: + Công tác cốt pha là một trong những khâu quan trọng quyết định đến chất lượng bê tông, hình dạng và kích thước của kết cấu.Cốt pha sử dụng cho công tác phần thân là cốt pha thép và cốt pha gỗ cốt pha được phân loại và tập kết riêng tại các bãi trên công trường.Trước khi đưa vào sử dụng cốt pha phải được vệ sinh sạch và phủ lớp chất chống dính. + Cốt pha được gia công,lắp dựng tại công trường. Cốt pha cột: + Cốt pha được dùng là cốt pha gỗ hoặc cốt pha thép. + Sử dụng cây chống tròn,đường kính 8-10cm, thanh gỗ 5-10cm làm giằng ngang và dọc. Cốt pha dầm,sàn: + Cốt pha dầm, sàn bằng gỗ,cây chống gỗ tròn. Công tác cốt pha được thực hiên như sau: +Chuẩn bị : – Bật mực để xác định vị trí cốt pha. – Bố trí nhân lực, vệ sinh mặt bằng nơi sẽ lắp dựng cốt pha. + Công tác lắp dựng cốt pha được bố trí như sau: Cán bô kỹ thuât trực tiếp chỉ đạo tổ trưởng, thợ chuyên môn thực hiên công tác cốt pha,đảm bảo chính xác theo yêu cầu kỹ thuât. Tiến hành lắp dựng cốt pha theo bản vẽ chi tiết và hướng dẫn của cán bô kỹ thuât. Cốt pha được lắp dựng phải vững chắc, neo chặt vào những điểm cố định, không để cho cốt pha bị biến dạng và xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Vê%3ḅ sinh cốt pha sạch sau khi lắp dựng xong, tưới nước vê sinh trước khi đổ bê tông. b. Công tác cốt thép: + Cốt thép được gia công và lắp dựng ngay tại công trường, được tiến hành theo tường công viêc như bẽ đai, cắt thép, uốn thép, kéo thẳng thép .Thép được gia công vừa bằng máy kết hợp với thủ công. + Cốt thép được gia công là thép đai, thép mũ, lưới thép. + Cốt thép trước khi sử dụng phải được sửa thẳng, đánh sạch gỉ,có thể dùng búa để đâp thẳng hoặc dùng máy để uốn nấn thẳng. Với thép có d<20mm thì có thể cắt uốn bằng tay,còn nều d>=20mm thì phải dùng bằng máy. + Nối thép có 2 dạng là nối hàn và nối bằng kẽm buôc. + Chuẩn bị lắp ghép: Bô phân gia công cốt thép sẽ thực hiên đúng bản vẽ dưới sự hướng dẫn của cán bô kỹ thuât. Thép sau khi gia công sẽ được đánh số theo đúng chủng loại và phân bố tới nơi cần lắp dựng. Tiến hành vạch mực vị trí cần lắp thép, vê sinh thép và dọn dẹp mặt bằng tại vị trí lắp cốt thép. + Thực hiên công tác cốt thép: Tiến hành lắp thép theo bản vẽ kết cấu dưới sự hướng dẫn của cán bô kỹ thuât. Cốt thép sau khi xây dựng phải đảm bảo đúng kích thước, đúng số liêu thiết kế, đúng vị trí khoảng cách của các thanh thép và điểm nối chiều dài các mối nối. Những vị trí mối nối của côt với tường phải đặt thép chờ liên kết. Sau khi lắp dựng cốt thép xong phải vê sinh sạch sẽ, và tránh những tác đông mạnh vào cấu trúc thép. Đối với cốt thép côt, do kích thước, tiết diên của công trình lớn nên cốt thép côt không được gia công thành khung thép sẵn, mà được nối từng thanh vào thép chờ côt, sau đó lắp cốt đai va tạo thành khung vào vị trí côt cần đặt. Đối thép dầm, đươc ghép thành từng thanh theo yêu cầu kết cấu theo nguyên tắc cốt thép phía trên của dầm phụ nằm trên cốt thép của dầm chính, và cốt thép trên của dầm chính nằm trên cốt thép sàn. Lắp dựng cốt thép dầm trên ván khuôn dầm khi lắp xong mới hạ xuống. b. công tác bê tông. Cũng như công tác ván khuôn, cốt thép công tác đổ bê tông giữ vai trò quan trọng trong thi công. Bê tông sử dụng phải tuân theo TCVN. Chất lượng các loại cốt liêu như cát, đá, xi măng, nước .thường xuyên được kiểm tra theo TCVN. + Thực hiên công tác đỗ bê tông: Cốt thép, cốt pha phải được nghiêm thu trước khi đổ bê tông, khi đổ bê tông vào cốt thép và cốt pha phải đảm bảo không sai lêch vị trí thép hay gây nở cho cốt pha làm cho cấu kiên bị biến dạng và sai lêch so với thiết kế, kiểm tra kỹ lưỡng và bịt các khe hở giữa cốt pha với nhau tránh tình trạng bê tông chảy nước bằng giấy bao thấm nước, băng keo .Vê sinh sạch sẽ phần bên trong và bên ngoài cấu kiên đổ bê tông. Vạch cốt cao đô cốt nền của khối đổ theo yêu cầu thiết kế. Bê tông đổ vân chuyển liên tục tránh sự phân tầng và giảm tính liền khối của cấu kiên. Khi đổ bê tông kết hợp công tác đầm nén đảm bê tông không có lỗ rỗng và tính liền khối cho cấu kiên. Khi thi công đổ bê tông công tác đổ côt dùng bê tông thương phẩm vân chuyển đến công trình, từ đây bê tông được nhân công xúc từng xô và đổ thủ công vào côt, đầm nén kỹ để mặt bê tông không bị rô, không bị phân tầng. Bê tông dầm sàn được đổ toàn khối sau khi đã nghiêm thu cốt thép,đường điên âm trong sàn, vị trí đặt ống nước. c. Bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ cốt pha: Khi bê tông đã đủ cứng ta bắt đâu công tác bảo dưỡng, bảo dưỡng phải được tiến hành liên tục trong 12 giờ. Bề mặt bê tông luôn được giữ ẩm bằng cách tưới nước hoặc che phủ lên bề mặt bê tông vât liêu giữ nước. Cốt pha được tháo dở khi bê tông đã đạt được cường đô thường là sau khi đổ 15- 20 ngày. Khi tháo cốt pha không được chấn đông và rung ảnh hưởng đến kết cấu bê tông. Sau khi tháo cốt pha phải kiểm tra các cấu kiên. III. Phần hoàn thiện a. Công tác xây : Để đảm bảo kết dình tốt cho khối xây vữa xi măng được sử dụng là hợp phần của xi măng, cát ,nước được trộn với nhau theo một tỷ lệ thích hợp, sẽ tạo ra hỗn hợp có cường độ cao chịu được nước và nơi ẩm ướt. Do công trình là nhà ở lên gạch phải là chất lượng tốt, chịu được ảnh hưởng của thời tiết, gạch đặc và gạch ống : Xi măng có thế dùng nơi sản xuất TCVN : hoàng thạch, polang hocim dùng nơi bảo quản tốt. ( Cát dùng là là loại các mịn, hạt đều, không lẫn các tạp chất, các không sạch ta tiến hành bỏ các tạp chất). Nước sạch phải lấy từ các nguồn nước trong khu vực. + ) Chuẩn bị xây : coffa dầm, sàn, cột, và hệ thống chống đã được tháo ra và dọn dẹp, gọn gang đảm bảo không vướng trong quá trình xây. Đồng thời tạo ra chỗ chỗ vận chuyển vật liệu thuận lới đến chỗ gần gạch và máng hồ… Khi xây lên cao cần phải bố trí đà giáo. Thợ chính và thợ phụ phải đầy đủ. Dụng cụ xây bao gồm bay, thước, dây nhựa, bàn tà, nio. Xác định tường xây là loại nào 100, 200 hay lớn hơn để xây hợp lí đúng kĩ thuật. Xác định tim mốc, vị trí xây. Thợ phụ vận chuyển vật liệu gach, máng hồ, giàn dáo lại thợ chính, sắp chúng thích hợp trên mặt bằng xây. Nếu xây trên tầng cao thì vận chuyển bằng puli. b. Trình tự và các yêu cầu kĩ thuật xây: – xây từ dưới lên trên, tường chính xây trước, tường phụ xây sau, xung quanh xây trước, trong xây sau. – Nếu gạch khô phải tưới nước để đảm bảo gạch không hút nước của vữa, tạo liên kết tốt khi xây. – Bề mặt tiếp giáp với khối xây phải được trát một lớp hồ dầu, để tạo độ liên kết giữa gạch và bề mặt tiếp giáp đó, như dầm, cột. – để đảm bảo cho tường phẳng, và thẳng, thì trong quá trình xây phải,giăng dây nhợ và thường xuyên thả rọi. – mạch vữa dao động từ 8- 12mm, mạch vữa phải nằm ngang, phải dày hơn mạch vữa dọc, bảo đảm mạch no vữa. Điều chỉnh tăng vữa về phái vữa thấp nếu tường không ngang phẳng. – có hai cách xây 3 dọc 1 ngang, hay 5 dọc 1 ngang. – chú ý vị trí tiếp giáp dầm phải xây xiên, xây bằng gạch đinh, đồng thời các lỗ trống phải miết hồ kĩ nhằm tránh trường hợp nứt ở mép tiếp giáp của tường với dạ đà. – ở vị trí tiếp giáp của tường, với mặt trên của đà, phải được xử lí một lớp hồ dầu 1cm, và xây khoảng 3 hàng gạch đinh để chống nứt. – khi xây chú ý chừa những lỗ chống trên tường lắp dựng cửa, lam gió ,đường điện, ống nước…sau này. – sau khi khối xây vừa xong phải hạn chế các lực va chạm để khối xây đạt cường độ từ từ. Nếu xây tiếp lên tường cũ thì cần phải vệ sinh tưới nước, tường cũ trước khi xây tiếp. c. Tổ chức làm việc. Để đảm bảo chất lượng vật liệu như, ximang, cát, đá, gạch, khi đưa đến công trình được kiểm tra, nghiệm thu ngay,xem có yêu cầu đã đề ra hay chưa.( xi măng, gạch, đúng loại, đúng mác…) nếu chưa kịp thì phải thay đổi ngay.Và sau khi khốixây đã kiểm tra hoàn chỉnh và kiểm tra nghiệm thu lần nữa.Cho đến khi công trình hoàn tất.Công việc này do chỉ huy công trường đảm nhiệm.Hỗn hợp vữa phải được pha theo đúng tiêu chuẩn.Bằng cách lấy mẫu thí nghiệm ngay tại công trình, sau khi đã pha dẻo xong về độ dẻo, độ sụt, độ đồng đều của vữa xây. – Các tổ đội là của công ty, có tổ chức, có tính dây chuyền. Mỗi tổ xây đứng là một nhóm trưởng, điều hành trong tổ xây. – ngươi thợ phải tuyệt đối chấp hành khi xây, đảm bảo an toàn lao động, khi đứng trên dàn giáo.Làm việc trên cao. – Tổ chức mặt bằng thi công phải tiện lợi, phù hợp 3 khu : Khu vực thao tác xây, khu vực chứa vật liệu và khu vực chuyển tiếp vật liệu.Ba khu vực này không tách rời với nhau được.Đặc biệt khi làm việc trên đà giáo thì giáo phải vững.Sàn công tác phải chắc chắn để chứa vật liệu và thao tác xây. Thông thường để cho công việc xây thì 1 thợ chính, 1 thợ phụ.Nếu kết cấu phức tạp, khối lượng nhiều thí số người phải lớn hơn.Gạch vữa chuyển lên tầng băng puli. IV. Công tác tô trát. ( Để bảo vệ, tọa vẽ thẩm mỹ cho kết cấu tường, dầm ) ta phải tiến hành tô trát. ( có các loại trát, như trát tường, trát lớp lót, trát lớp vữa nền, trát lớp vữa mặt, trát góc, trát cạnh lồi,trát lớp mặt, trát cạnh góc lõm, Trát dầm trần… a. chuẩn bị trát : – dụng cụ : bay, bàn xoa, nivo, thước nhợ… vật liệu là vữa ximang max75 trộn thích hợp. – công việc đã được thực hiện sau khi các kết cấu phần tô đã được hình thành. – chất lượng trát phụ thuộc vào rất nhiều bề mặt trát,bề mặt cần trát phải đạt độ cứng ổn định, chắc chắn rồi mới tiến hành trát, đối với tường thì phải chờ đến tường khô mới trát. – vệ sinh sạch sẽ độ bẫn trên bề mặt trát, nếu bề mặt gồ ghề, thì phải đục đẽo.đắp them cho mặt tương đối phẳng. Rồi mới tiến hành trát. – Tạo nhám cho bề mặt cần trát, để vữa dính vào. – nếu bề mặt trát khô quá thì phải có nước tưới vào. – Trải bao ở phía dưới chân chổ trát nhằm tận dụng lại vữa rơi khi trát, tránh gây lãng phí. – Ngoài ra để tạo độ bám dính bề mặt tốt ta nên trát trước bề mặt kết cấu bằng một lớp hồ dầu. – Nếu trát bề mặt ngoài của tường thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước khi trát. – Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên mốc, phái trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm các mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc về các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát. Mặt sàn thao tác trên giàn dáo và mặt sàn dưới chân giàn dáo phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc. b. Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi trát: – Nhìn chung kỹ thuật trát các kết cấu là giống nhau chỉ có một số điểm riêng ta cần phải lưu ý do tính chất của nó trên bề mặt nhằm tạo ra một lớp trát có chất lượng, đạt yêu cầu. – Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau. – Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu. – Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-8mm. Nếu trát quá dày sẽ bị phồng, dột, nứt thông thường chiều dày của một lớp trát nên không mỏng hơn 5mm và không dày hơn 8mm. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc. – Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài. – Dùng vữa xi măng mác 75. – Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng. – Các lớp vữa trang trí thường có yêu cầu mỹ thuật cao. – Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt lớp vữa trát, tất cả những chổ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chổ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại. Mặt tường, bể sau khi trát không có khe nứt, gồ ghề, nẽ chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác. Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông phải được kiểm tra bằng thước. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sau vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm. – Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giàn dáo hay trên cao. – Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát. – Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do vô tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát trong 7 đến 10 ngày. – Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi… cần phải loại bỏ ngay. – Tận dụng lại vữa rơi bên dưới đã có vật lót để trát tiếp. Thông thường các tổ đội xây cũng đảm nhận luôn cả phần trát. Nguyên tắc tổ chức nhìn chung không khác xây là mấy. . Quy trình thi công xây dựng nhà dân dụng BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở. I-QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ. – Nhận mặt bằng công trình, cột mốc công trình. kèm theo công trình) ,có và cao độ công trình. – Dọn dẹp mặt bằng (cỏ,cây và các vật dụng. ..) đóng lán trại để bỏ vật tư và công nhân nghỉ lại công trình, trường
– Xem thêm –
Xem thêm: Quy trình thi công xây dựng nhà dân dụng,
Source: https://vh2.com.vn
Category : Đồ Gia Dụng