Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy Tin học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học

Đăng ngày 12 May, 2023 bởi admin

Bạn đang xem tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Dạy Tin học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ng năng lực 
 3.1. Khái quát về năng lực và năng lực dạy học 
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, năng lực được hiểu theo hai nét nghĩa: 
- Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động 
nào đó. 
- Là phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một 
hoạt động nào đó có chất lượng cao. 
Theo tài liệu Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng 
lực ở nhà trường, năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên 
lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề 
do những tình huống đặt ra. 
Theo tác giả Đỗ Hương Trà, có viết trong cuốn: Dạy học tích hợp phát triển 
năng lực HS, NXB Đại học Sư phạm, 2015 thì năng lực là khả năng huy động 
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng 
thú, niềm tin, ý chí để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối 
cảnh nhất định. 
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu năng lực là khả năng kết hợp linh hoạt 
kiến thức, kĩ năng với thái độ... của một cá nhân để giải quyết một tình huống có 
5 
thực trong cuộc sống. 
Hình 1. Cấu trúc năng lực dạy học 
Với mỗi người giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng, để thực 
hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực 
là tất yếu. Trong các năng lực thì năng lực dạy học là năng lực cốt lõi. Năng lực 
dạy học của mỗi người giáo viên chính là sự kết hợp linh hoạt kiến thức của 
môn học với kĩ năng thực hành cũng như hứng thú của người dạy để thực hiện 
mục tiêu dạy học hiệu quả. 
3.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực 
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy 
học định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng 
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. 
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định 
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi 
là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học 
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học 
tập của học sinh. 
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội 
dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu 
điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực: 
6 
 Chương trình định hướng 
nội dung 
Chương trình định hướng 
 phát triển năng lực 
Mục tiêu 
giáo dục 
Mục tiêu dạy học được mô tả 
không chi tiết và không nhất 
thiết phải quan sát, đánh giá 
được 
Kết quả học tập cần đạt được mô tả 
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá 
được; thể hiện được mức độ tiến 
bộ của học sinh một cách liên tục 
Nội dung 
giáo dục 
Việc lựa chọn nội dung dựa 
vào các khoa học chuyên 
môn, không gắn với các tình 
huống thực tiễn. Nội dung 
được quy định chi tiết trong 
chương trình. 
Lựa chọn những nội dung nhằm 
đạt được kết quả đầu ra đã quy 
định, gắn với các tình huống thực 
tiễn. Chương trình chỉ quy định 
những nội dung chính, không quy 
định chi tiết. 
Phương 
pháp dạy 
học 
Giáo viên là người truyền 
thụ tri thức, là trung tâm của 
quá trình dạy học. Học sinh 
tiếp thu thụ động những tri 
thức được quy định sẵn. 
- Giáo viên chủ yếu là người tổ 
chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực 
lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát 
triển khả năng giải quyết vấn đề, 
khả năng giao tiếp,; 
- Chú trọng sử dụng các quan 
điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy 
học tích cực; các phương pháp dạy 
học thí nghiệm, thực hành, 
Hình thức 
dạy học 
Chủ yếu dạy học lý thuyết 
trên lớp học. 
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; 
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại 
khóa, nghiên cứu khoa học, trải 
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng 
dụng công nghệ thông tin và truyền 
thông trong dạy và học. 
Đánh giá 
kết quả học 
tập của học 
sinh 
Tiêu chí đánh giá được xây 
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi 
nhớ và tái hiện nội dung đã 
học. 
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực 
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong 
quá trình học tập, chú trọng khả 
năng vận dụng trong các tình 
huống thực tiễn. 
7 
4. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói 
chung và dạy học Tin học nói riêng 
4.1. Các năng lực chung 
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm 
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề 
nghiệp. 
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy 
cho học sinh năng lực chung sau đây: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao 
tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
4.2. Năng lực đặc thù môn Tin học cấp Tiểu học 
Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần 
năng lực sau đây: 
- NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền 
thông; 
- NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; 
- NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền 
thông; 
- NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; 
- NLe: Hợp tác trong môi trường số. 
Ở cấp tiểu học: Học sinh sử dụng được máy tính hỗ trợ vui chơi, giải trí và 
học tập, thông qua đó biết được một số lợi ích mà thiết bị kĩ thuật số có thể đem 
lại cho con người, trước hết cho cá nhân học sinh. Đồng thời học sinh có được 
những khả năng ban đầu về tư duy và nền nếp thích ứng với việc sử dụng máy 
tính và thiết bị số thông minh, với yêu cầu cụ thể sau đây: 
Thành phần 
năng lực 
Biểu hiện 
NLa 
Nhận diện, phân biệt được hình dạng và chức năng của các 
thiết bị kĩ thuật số thông dụng; thực hiện được một số thao tác 
cơ bản với phần mềm hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí trên một 
số thiết bị kĩ thuật số quen thuộc. 
8 
NLb 
Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ và biết bảo vệ thông tin số 
hoá của cá nhân, biết và thực hiện được quyền sở hữu trí tuệ ở 
mức đơn giản. Ví dụ: Biết sản phẩm số (bài làm, tranh vẽ, bài 
thơ, video, chương trình máy tính,...) của mỗi người thuộc 
quyền sở hữu của người đó, không được sao chép khi không 
được phép. Biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số 
(thao tác đúng cách, bố trí thời gian vận động và nghỉ xen kẽ,...). 
NLc 
Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin từ nguồn dữ 
liệu số khi giải quyết công việc, tìm được thông tin trong máy 
tính và trên Internet theo hướng dẫn; biết sử dụng tài nguyên 
thông tin và kĩ thuật của ICT để giải quyết một số vấn đề phù 
hợp với lứa tuổi. Ví dụ: tạo một album ảnh đẹp giới thiệu một 
danh lam thắng cảnh, tìm nghĩa và tra cứu cách đọc một từ tiếng 
Anh,...; diễn đạt được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu 
thuật toán (quy trình gồm các bước có thứ tự để giải quyết được 
vấn đề). 
NLd 
Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần 
mềm học tập; tạo được các sản phẩm số đơn giản để phục vụ 
học tập và vui chơi. Ví dụ bài trình chiếu đơn giản, bưu thiệp, 
bức vẽ hay một chương trình trò chơi đơn giản,... 
NLe 
Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông dụng theo hướng 
dẫn để chia sẻ, trao đổi thông tin với bạn bè và người thân. 
5. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
5.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
của học sinh 
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý 
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải 
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời 
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học 
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý 
9 
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những 
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ 
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các 
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: 
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành 
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm 
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo 
của tư duy. 
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương 
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương 
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành 
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. 
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức 
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có 
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, 
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để 
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, 
nâng cao hứng thú cho người học. 
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui 
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội 
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ 
thông tin trong dạy học. 
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn 
đặc trưng cơ bản sau: 
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học 
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri 
thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo 
học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến 
thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình 
huống thực tiễn,... 
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương 
châm “tạo điều kiện cho học sinh tư duy nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận 
10 
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc 
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi 
kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò 
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong 
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến 
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng 
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình 
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để 
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 
5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực 
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng 
lực tập trung vào các định hướng sau: 
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá 
tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức 
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm 
mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); 
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của 
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, 
 sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc 
biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; 
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang 
việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương 
pháp dạy học; 
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các 
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ 
phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý 
giải kết quả đánh giá. 
Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt 
động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay 
cần phải: 
- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) 
từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt 
11 
về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh 
của cấp học. 
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của 
giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá 
của gia đình, cộng đồng. 
6. Một số phương pháp dạy học phát huy năng lực học sinh trong môn Tin học 
a. Phương pháp vấn đáp 
Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc 
học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội 
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân 
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề 
Là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc xem xét, phân tích những vấn 
đề đang tồn tại và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn đề. 
Phuơng pháp đặt và giải quyết vấn đề cỏn đuợc gọi bằng nhiều tên gọi khác 
nhau như: phuơng pháp nêu và giải quyết vấn đề, phuơng pháp phát hiện và giải 
quyết vấn đề, phuơng pháp giải quyết vấn đề,... 
 c. Phương pháp hoạt động nhóm 
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, 
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ 
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao 
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. 
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công 
mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc 
tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các 
thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi 
đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết 
quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước 
toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình 
bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. 
d. Phương pháp trò chơi 
Là Phương pháp cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay luyện tập, thực 
hành những thao tác kĩ năng, hành vi thông qua trò chơi. 
12 
Ghi chú: Tùy thuộc vào bài học mà chúng ta áp dụng các phương pháp 
vào trong tiết dạy của mình sao cho đạt được hiệu quả cao. 
7. Mẫu tiến kế hoạch dạy học trong môn tin học theo chương trình GDPT 2018 
KẾ HOẠCH BÀI DẠY 
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC 
Thời lượng tiết 
THÔNG TIN CHUNG 
Lớp: 
Chủ đề: Thời lượng: 
Nội dung dạy học cụ thể: 
Yêu cầu cần đạt của của chủ đề/chủ đề con “” 
(Liệt kê các yêu cầu cần đạt của chủ đề/chủ đề con) 
Yêu cầu cần đạt chọn minh hoạ 
(Liệt kê các yêu cầu cần đạt của bài dạy) 
Thời lượng: 1 tiết 
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC 
Phẩm chất, năng 
lực 
YCCĐ (STT 
của 
YCCĐ) 
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ/ HOẶC CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (DÀNH 
CHO MÔN GDCD, HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, TRẢI NGHIỆM 
HƯỚNG NGHIỆP) 
Thành phần/thành 
tố thứ 1 của năng 
lực đặc thù 
 (1) 
 (2) 
Thành phần/thành 
tố thứ 2 của năng 
lực đặc thù 
13 
Thành phần/thành 
tố thứ n của năng 
lực đặc thù 
NĂNG LỰC CHUNG 
NĂNG LỰC A  
NĂNG LỰC B  
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU 
PHẨM CHẤT X  
PHẨM CHẤT Y  
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: TIẾN 
TRÌNH HOẠT ĐỘNG) 
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Hoạt động 
học 
(thời gian) 
Mục tiêu 
(Số thứ tự 
YCCĐ) 
Nội dung dạy 
học 
trọng tâm 
PP/KTDH 
chủ đạo 
Phương án 
đánh giá 
Hoạt động 
[STT]. [Tên 
hoạt động] 
(Thời gian) 
Hoạt động 
[STT]. [Tên 
hoạt động] 
(Thời gian) 
Hoạt động 
[STT]. [Tên 
hoạt động] 
14 
(Thời gian) 
Hoạt động 
[STT]. [Tên 
hoạt động] 
(Thời gian) 
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: CÁC 
HOẠT ĐỘNG) 
Dưới đây là cấu trúc một hoạt động học 
Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian dự kiến) 
1. Mục tiêu: (ghi số thứ tự của YCCĐ) 
Liệt kê các mục tiêu của hoạt động học này. Trong đó, các mục tiêu của hoạt 
động học này phải thuộc các mục tiêu đã đặt ra cho dạy học chủ đề ở mục I. 
2. Tổ chức hoạt động 
Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học, 
phương tiện dạy học sẽ sử dụng. Thường bao gồm các bước 
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
3. Sản phẩm học tập 
Ghi rõ sản phẩm học tập dự kiến của HS trong hoạt động học. Tùy theo mục 
tiêu, nội dung hoạt động mà sản phẩm học tập có thể ở nhiều dạng khác nhau, 
ví dụ câu trả lời cụ thể, kết quả thực hiện bài tập, đề xuất hoặc giải pháp, sản 
phẩm thật 
4. Phương án đánh giá 
Mô tả hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá trong hoạt động (chỉ rõ 
đánh giá qua quan sát, viết hay hỏi đáp với công cụ là rubric, câu hỏi, bài tập, 
do GV đánh giá hay HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng ...) 
Trong đó: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (thông qua các sản 
15 
phẩm học tập) chính là đánh giá mức độ HS đáp ứng mục tiêu của hoạt 
động học. 
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: HỒ SƠ HOẠT 
ĐỘNG) 
A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: Nội 
dung hoạt động) 
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC 
 Các phiếu học tập, rubric đánh giá  
PHẦN III: KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Qua quá nghiên cứu những vấn đề cơ bản của hoạt động dạy học theo 
định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: 
- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các 
phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để 
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, 
sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên 
môn vững vàng, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương 
pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, 
của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn 
phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc 
tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễnThay 
cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua 
hành động, học qua “làm”, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và 
bền vững. 
16 
- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã 
hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến 
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, 
óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh 
giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn 
đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp. 
2. Khuyến nghị 
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định 
hướng phát triển năng lực, tôi đề nghị: 
- Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để 
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên 
môn, nghiệp vụ. 
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện 
đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích 
cực. 
Trên đây là kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho 
học sinh mà tôi đã áp dụng vào việc dạy Tin học, tuy nhiên còn nhiều yếu tố 
khách quan, chủ quan và còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của đồng 
nghiệp để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Vĩnh Tường, ngày 20 tháng 12 năm 2020 
 NGƯỜI VIẾT 
 Bùi Văn Luyện 

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân