7 THÓI QUEN CỦA BẠN TRẺ THÀNH ĐẠT Tác giả : Sean CoveyChịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc - Tổng Biên tập :ĐINH THỊ THANH THỦY Bạn đang đọc:...
SKKN Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở môn Hoá học
Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “SKKN Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở môn Hoá học”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. Phần mở đầu Trang 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu. 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 II. Nội dung. 4 1. Cơ sở lí luận 4 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 6 3.Các gải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 7 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18 III. Kết luận. 19 1.Kết luận 19 2.Kiến nghị 19 Tài liệu tham khảo 21 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung đang là vấn đề có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo học sinh toàn diện có đủ phẩm chất đáp ứng nhu cầu sự phát triển của đất nước, của thời đại. Môn hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con người. Việc học tốt bộ môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa về biến đổi khí hậu do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Vì vậy cần có phương pháp giảng dạy phù hợp để nhằm nâng cao chất lượng bộ môn hóa học của mỗi học sinh. Việc triển khai phương pháp dạy học mới đã được BGD chỉ đạo các cơ quan tổ chức, đợn vị, nhà trường trong toàn ngành giáo dục áp dụng đồng bộ tại các địa phương trong cả nước. Song do đặc điểm kinh tế văn hoá- xã hội và sự phát triển dân trí, đội ngũ giáo viên ở mỗi địa phương có sự khác nhau. Vì vậy ở một số nơi phương pháp dạy học mới chưa được áp dụng một cách triệt để, phù hợp. Bản thân là một giáo viên đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn hóa học trước thực trạng, tình hình năng lực nhận thức và học tập của học sinh tại trường THCS có chiều hướng phát triển không mấy khả quan. Nếu cứ để tình trạng đó kéo dài sẽ gây ra sự trì trệ lớn trong tư duy nhận thức và học tập hóa học của mỗi học sinh. Trong khi đó sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Trong quá trình thực tế giảng dạy bản thân đã được tiếp thu các phương pháp giảng dạy mới và được tập huấn qua các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên, qua thực tế giảng dạy thử nghiệm tôi mạnh dạn nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm. "Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở môn hoá học " 2.Mục đích nghiên cứu. Giúp học sinh phát huy năng lực học tập trong môn hoá học ở trường THCS từ đó tạo hứng thú niềm say mê môn học đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. 3.Đối tượng nghiên cứu. Môn hoá học ở trường THCS và học sinh trường THCS Định Long 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp thống kê -Phương pháp phân tích - Một số phương pháp khác. II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức. Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất. Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Các em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật. Năng lực tính toán Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron..) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học. Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống. Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. Năng lực sáng tạo Môn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. 2. Thực trạng của vấn đề. Đầu năm học 2015-2016 tôi được nhà trường phân công trực tiệp dạy học bộ môn hóa học tại trường THCS Định Long trong quá trình dạy học tôi nhận thấy các em không mấy hứng thú học tập bộ môn này qua việc lấy ý kiến của lớp 9 tổng số học sinh 39 em thì có tới 25 học sinh nói không thích môn học này. về giảng dạy trên lớp mặc dù tôi đã áp dụng các phương pháp đổi mới song vẫn chưa phát huy hết năng lực của học sinh chỉ được một số em ở lớp 9A là tích cực chủ động học bài và làm bài tập còn đối với các em học rất thụ động, thiếu tính hợp tác từ thực trạng đó tôi đã tiến hành khảo sát việc học tập của các em qua bài kiểm tra kết quả đạt được như sau: Lớp Số học sinh Giỏi Khá TB Yếu - kém SL % SL % SL % SL % 9A 39 0 0 10 25,64 25 64,1 4 10,26 Qua giảng dạy và tìm hiểu tôi nhận thất kết quả thực trạng trên là do những nguyên nhân sau: - Về lí thuyết các em nắm các kiến thức, các định luật, các khái niệm chưa thật sâu sắc. - Các em vừa thiếu vừa yếu các kĩ năng giải bài tập hóa học bạng bài tập định lượng. - Khả năng tư duy sáng tạo của các em chưa cao. - Các em thiếu các tài liệu tham khảo, chưa biết cách học, cách vận dụng và đặc biệt là chưa biết cách giải các bài tập dạng toán hoá học định lượng. Để khắc phục tình trạng trên bản thân tôi được giao nhiệm vụ dạy bộ môn hoá học và ôn thi học sinh giỏi môn hóa, tôi thấy cần thiết phải có một phương pháp dạy học mới phù hợp để phát huy năng lực của học sinh qua mỗi bài học trên lớp cũng như giải quyết vấn đề thục tiễn. Bên cạnh đó mỗi bài học cần có một hệ thống các bài tập để phát triễn năng lực của học sinh theo từng mức độ qua đó mớ phát huy tối đa các đối tượng học sinh trong một lớp tích cực học bài và làm bài. 3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. Trong giảng dạy môn hoá học việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn hoá học là hết sức cần thiết vấn đề đặt ra là giáo viân sử dụng phương pháp này như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Giáo viên sử dụng triệt để và có hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học. tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để giải quyết những khó khăn gặp phải khi giảng dạy. Phương pháp dạy học cũng cần đổi mới cụ thể là hình thức tổ chức dạy học như: Cách quan sát thu thập thông tin thông qua kênh chữ và kênh hình, quan sát được từ đó biết rút ra kết luận đồng thời tạo không khí lớp học thoải mái, sôi nổi nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo làm chủ kiến thức, tìm tòi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống . Để có phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục thì người giáo viên thường xuyên phải: - Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. - Nghiên cứu nội dung của từng bài, từng mục để lựa chọn phương pháp cho phù hợp, cũng như chọn những tư liệu, tranh ảnh đưa vào bài học nhằm tạo hứng thú cho các em trong tiết học cũng như giúp các em nhớ lâu khắc sau kiến thức và đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vào để giải quyết các bài tập cũng như các tình huống cụ thể mà thực tiễn các em gặp. - Giáo viên cần biên soạn một hệ thống bài tập theo bốn mức độ biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao để phát huy năng lực của từng đối tượng học sinh. - Giao bài tập hoặc yêu cầu học sinh giải thích hoặc sử lí một tình huống cụ thể trong cuộc sống mà các em đã từng gặp. - Biết áp dụng công nghệ hiện đại vào giảng dạy như công nghệ thông tin. - Đánh giá bài học, cũng như việc vận dụng kiến thức của học sinh qua mỗi tiết học thông qua hệ thống cau hỏi trong phiếu học tập mà giáo viên đã chuẩn bị cho mỗi bài học qua đó rút kinh nghiệm cho các bài học tiệp theo. Sau đây là một trong số giáo án cụ thể tôi đã vận dụng ở trường nhằm phát huy năng lực học sinh. I. Tên chủ đề: Metan ( chương trình cơ bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh) II. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Biết được: - CTPT, CTCT, đặc điểm cấu tạo của metan. - Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, tính tan trong nước, tỉ khối so với không khí. - Tính chất hóa học: tác dụng với clo (phản ứng thế), với oxi (phản ứng cháy). - Metan được dùng làm nhiên liệu và nguyên liệu trong đời sống, sản xuất. 2. Hiểu được: - Từ cấu tạo suy ra tính chất hóa học của metan, từ đó hiểu được phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của các hợp chất hữu cơ chỉ có liên kết đơn. 3. Kĩ năng: - Quan sát thí nghiệm, hiện tượng thực tế, hình ảnh thí nghiệm. - Viết PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn. - Phân biệt khí metan với một vài khí khác, tính thành phần % khí metan trong hỗn hợp. 4. Các năng lực cần hướng tới - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực nghiên cứu hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thong qua môn hóa học. -Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. - Năng lực sáng tạo. III. Phương pháp - Phương pháp sử dụng thí nghiệm. - Dạy học hợp tác theo nhóm - Phương pháp đàm thoại phát hiện - Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề - Một số phương pháp khác. IV. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI/BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC Chủ đề: Metan Nội dung Loại câu hỏi/bài tập Nhận biết (Mô tả yêu cầu cần đạt) Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng thấp (Mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt) Metan Câu hỏi/bài tập định tính - Nêu tính chất vật lí, hóa học, ứng dụng của metan. - Viết CTCT metan. Dựa vào CTCT, nhận biết những hợp chất có TCHH tương tự metan. Dự đoán, viết PTHH phản ứng đốt cháy và thế clo của các HCHC (C2H6, C3H8, ) chỉ có liên kết đơn. Nhận biết, tinh chế metan, có giới hạn thuốc thử. Bài tập định lượng Tính % khối lượng các nguyên tố trong CH4. Giải bài toán cơ bản tính theo phản ứng PTHH liên quan đến phản ứng đốt cháy. Tính % khối lượng các chất trong hỗn hợp 2 chất. Giải các bài tập liên quan đến hiệu suất, các bài tập liên quan đến hiện tượng thực tiễn. Bài tập thực hành/thí nghiệm Nêu hiện tượng xảy ra khi cho metan tác dụng với oxi và metan tác dụng với clo. - Điều kiện xảy ra phản ứng giữa metan với oxi, metan với clo. - Giải thích hiện tượng thí nghiệm metan tác dụng với oxi và metan tác dụng với clo. Giải thích một số hiện tượng TN liên quan đến thực tiễn. Giải thích một số hiện tượng thí nghiệm hoặc hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến khí metan. V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Tiết 45: Bài 36: METAN CTPT: CH4 PTK: 16 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Nắm được công thức cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hoá học của metan. - Nắm được định nghĩa liên kết đơn, phản ứng thế. - Biết trạng thái tự nhiên và ứng dụng của metan. 2. Kỹ năng: - Viết được PTHH của phản ứng thế, phản ứng cháy của metan dạng phân tử và CTCT thu gọn. - Quan sát thí nghiệm, hiện tượng thực tế, hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận xét. - Phân biệt khí metan với một vài khí khác, tính phần trăm khí metan trong hỗn hợp. 3. Thái độ - Yêu thích bộ môn - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và môi trường tự nhiên. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực tính toán. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp sử dụng thí nghiệm. - Dạy học hợp tác theo nhóm - Phương pháp đàm thoại phát hiện - Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Mô hình phân tử khí metan, dạng đặc, dạng rỗng - Máy chiếu tích hợp máy chụp ảnh. 2. Học sinh - Phiếu học tập nhóm và cá nhân. IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ ?1. Viết CTCT của hợp chất có CTPT CH4 và C3H8. 3. Nội dung bài mới GV đưa hình ảnh phân tử metan giới thiệu công thức phân tử, phân tử khối của metan Bài này các em nghiên ba vấn đề: trạng thái tự nhiên,cấu tạo phân tử, tính chất, ứng dụng của metan. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN, TÍNH CHẤT VẬT LÝ HS quan sát màn hình: Hầm khí biogaz Hầm khai thác than ? Metan thường gặp ở đâu ? Nêu trạng thái tự nhiên của metan ? - Trong tự nhiên, metan có nhiều trong các mỏ khí (khí thiên nhiên), trong mỏ dầu (khí mỏ dầu, khí đồng hành), trong mỏ than (khí mỏ than, trong bùn ao, trong khí biogaz). GV : cho HS quan sát lọ khí Metan: Lọ khí Me tan ? Quan sát lọ đựng khí metan có Þ màu sắc, trạng thái? - Khí, không màu, không mùi ? dmetan/kk = ? => Metan nhẹ hay nặng hơn không khí ? - d = 16/29 => metan nhẹ hơn không khí. - Đẩy không khí (úp bình), hoặc đẩy nước. => Có thể thu khí metan bằng cách nào? Kết luận về tính chất vật lý của metan Metan là chất khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, rất ít tan trong nước Hoạt động 2 II. CẤU TẠO PHÂN TỬ HS:quan sát mô hình phân tử Metan 109,50 Dạng rỗng Dạng đặc - HS ghép mô hình phân tử của metan bằng mô hình dạng đặc và dạng rỗng. - Từ mô hình Gv yêu cầu học sinh viết CTCT phân tử Metan - HS nhận xét số nguyên tử cacbon, nguyên tử hiđro, số liên kết trong phân tử metan. H – C – H H H Trong phân tử metan có 1 nguyên tử C, 4 nguyên tử H và có 4 liên kết đơn Hoạt động 3 III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC - GV giới thiệu thành phần chính của khí biogas là khí metan. ? Khí metan có cháy không => có tác dụng với khí oxi không ? Dự đoán sản phẩm sinh ra khi đốt khí metan. - Khí metan có tác dụng với khí oxi, sinh ra hơi nước và khí cacbonic. - GV chiếu thí nghiệm khí metan tác dụng với oxi. 1. Tác dụng với oxi Nứơc vôi trong giọt nước Khí Metan Nước vôi trong bị đục - HS quan sát, nhận xét hiện tượng và kết luận, viết PTHH - GV cung cấp thêm: phản ứng trên toả nhiều nhiệt, lưu ý: hỗn hợp gồm 1 thể tích khí metan và 2 thể tích khí oxi là hỗn hợp nổ mạnh, GV liên hệ quy tắc an toàn trong các hầm mỏ too Kết luận: Vậy metan cháy tạo thành khí cacbondioxit và hơi nước. CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O - GV chiếu phim thí nghiệm phản ứng thế của khí metan và clo. 2. Tác dụng với clo Hỗn hợp khíCH4 và Cl2 Đưa ra ánh sáng - HS quan sát
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân