Networks Business Online Việt Nam & International VH2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV TÂN HIỆP PHÁT – Tài liệu text

Đăng ngày 02 August, 2022 bởi admin

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV TÂN HIỆP PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.86 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Phần I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV TÂN HIỆP PHÁT
I) GIỚI THIỆU
1) Giới thiệu Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát
-Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
-Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat
-Tên viết tắt: THP GROUP
-Người thành lập :Tiến sĩ Trần Quí Thanh.
-Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13,huyện Thuận An ,tỉnh Bình
Dương,Việt Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m
2
,với các thiết
bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
-Điện thoại: 0650 755 161
-Website: www.thp.com.vn
-Email: [email protected] hoặc [email protected]
2) Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là nhà
máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước
giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất
rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc
nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và nướcgiải
khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng
không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn
của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và
cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở
thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các
tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và

đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị đạt liên tục 11 năm
liền (từ 1999 – 2009) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”,
do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế
cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Có tất cả hơn 37 nhãn hiệu hàng
hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra
Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối
rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm
bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng
chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố
gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị mới
hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan
quản lý nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng
1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det
Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ sinh
an toàn Thực phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách
hàngtrước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp
cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ
thuật,nhiệt tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng.
II) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có: Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc và các khối, mỗi khối phụ trách một mảng chuyên biệt và có sự hỗ trợ cho nhau
tạo ra một quy trình làm việc riêng của Tân Hiệp Phát.
III) Ngành nghề kinh doanh
1) Nước giải khát

2) Thực phẩm
Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền…
3) Bao bì
Nhà máy sản xuất bao bì với dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động sản
xuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời cung cấp cho một số doanh nghiệp khác.
IV)Mạng lưới phân phối
Hệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát có mặt trên 57 tỉnh thành.
V) Tầm nhìn và sứ mạng của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát
1) Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành thức uống,
thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng đầu trong thị trường
nước giải khát và thức ăn tại Việt Nam. Thâm nhập thị trường quốc tế kinh doanh thương hiệu
THP ở ít nhất 2 thị trường châu Á.
2) Sứ mạng
Tập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho sức
khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế,
đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng để xứng danh là nhà cung cấp/đối tác
được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp tác.
VI) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động sản xuất kinh doanh
phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ.
Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt danh hiệu Hàng
Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
chức.
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở
hữu trí tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ
như một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các thành
viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp giữa các

phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và
ISO cho phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng sản phẩm mang tính quốc tế với người
tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát đã có những quyết định đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005,
Tân Hiệp Phát quyết định đưa vào hệ thống hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong
chai PET với công nghệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones – Cộng hoà liên
bang Đức. Năm 2009 tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất vừa mới được
giới thiệu ra thế giới từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa hệ thống chế biến của
tập đoàn Tetra Park – Thụy Điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót tiệt trùng của tập
đoàn Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là hệ thống đầu tiên có mặt
ở Đông Nam Á.
Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chỉnh và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã trở
thành đơn vị duy nhất tại Việt Nam và một trong số ít tập đoàn trên thế giới hoàn thiện
được khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép kín của mình. Tân Hiệp Phát là một ví dụ
điển hình với hệ thống quản lý sản xuất đồng bộ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm.
Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng để hoàn thiện hệ thống sản xuất nhằm
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng nể, đặc biệt là những năm gần đây.
Hình 2.4. Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009
Phần 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯờNG BÊN NGOÀI
1. Môi trường vĩ mô
a. Kinh tế:
Nền kinh tế Việt nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời
gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành giải khát để phục vụ cho nhu cầu của người
dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế
phải đối mặt với những thách thức và khó khăn. Tình hình khủng hoảng tài chính trên toàn
cầu, lạm phát ngày càng gia tăng đây không những là thách thức mà còn là một rào cản khó

khăn cho tập đoàn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế việt nam đã đạt 30 năm
liên tục. tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1986-2005 là 6,76%. Bình quân 2001-2007
đạt 7,5%/năm. Năm 2008,2009 mặc dù thế giới lâm vào khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế nhưng GDP của việt Nam vẫn tăng. Năm 2008 tăng 6,3%, năm 2009 tăng
5,3%, năm 2010 tăng 6,78%. Điều đó cho phép dự đóan dung lượng thị trường của từng
ngành và thị phần của doanh nghiệp.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng cao, được cải thiện và nâng cao
hơn. Chính vì lẽ đó mà nhu cầu về cuộc sống cũng như nhu cầu về ăn uống của người dân
cũng được yêu cầu cao hơn.
Lãi xuất và xu hướng lãi xuất trong nền kinh tế: Lạm phát và giá cả
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá
tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm
CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự trở
thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ
số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà
Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất
phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại
hàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm
tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt
hàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế
toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá
làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều
hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt
Nam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu
tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các DNNN và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và
giám sát thận trọng cũng góp phần kích hoạt cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi
suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng

thương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không
chỉ những tháng cuối năm mà có thể cả trong năm 2011.
tỷ giá
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn
định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá
phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và
tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức
cao. Tỷ giá chính thức có thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối
tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD.
ngày 11/2/2011, Về mức điều chỉnh, lớn và gây sốc nhất trong suốt hơn một năm
qua, với giá USD trong giao dịch liên ngân hàng đã tăng 1.700 đồng, từ mức 18.932 VND
lên mức 20.693 VND/USD – tức tăng hơn 9,3 % so với mức tăng 2,1% trong đợt điều chỉ
tỷ giá ngày 18/8/2010, và tăng 3,36% ngày 11/2/2010. Như vậy, trong vòng đúng 1 năm
qua, NHNN đã chính thức 3 lần điều chỉnh tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng với
mức tăng tổng cộng 14,46%, tức xấp xỉ mức lạm phát tháng 2/2011 so với tháng 2/2010
(Tổng cục Thống kê cho biết, CPI tháng 1/2011 của cả nước đã tăng tới 1,74% so với
nhìn nhận cao chất lượng loại sản phẩm và phong thái Giao hàng. Công ty là đơn vị chức năng đạt liên tục 11 nămliền ( từ 1999 – 2009 ) thương hiệu “ Hàng Nước Ta chất lượng cao do người tiêu dùng bầu chọn ”, do báo Hồ Chí Minh Tiếp Thị tổ chức triển khai. Hiện tại công ty đã có hơn 29 mẫu sản phẩm đã được Cục bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tếcấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn chủ quyền lãnh thổ Nước Ta. Có tổng thể hơn 37 thương hiệu hànghóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo lãnh sở hữu trí tuệ. Ngoài raTân Hiệp Phát đã được cấp bảo lãnh thương hiệu bia Laser của công ty tại Nước Singapore và nước Australia. Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị chức năng kinh doanh thương mại có uy tín lớn, mạng lưới phân phốirộng khắp trên toàn chủ quyền lãnh thổ Nước Ta, với những Trụ sở đại diện thay mặt và đại lý phân phối đảmbảo năng lực phân phối nhanh gọn và hiệu suất cao những mẫu sản phẩm bia và nước giải khát đóngchai đến mọi nơi khi có nhu yếu, với Ngân sách chi tiêu hài hòa và hợp lý. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cốgắng trong góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng, tái tạo, tăng cấp cơ sở sản xuất, shopping trang thiết bị mớihiện đại Giao hàng sản xuất và nâng cao chất lượng loại sản phẩm, được nhiều tổ chức triển khai, cơ quanquản lý nhà nước khuyến mãi bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương … về chất lượng mẫu sản phẩm vàdịch vụ chăm nom người mua. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt quan trọng chú trọng đến chất lượng. Tháng1 / 2007, công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản trị chất lượng quốc tế DetNorske Veritas ( Hà Lan ) nhìn nhận đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001 : 2000, 14001 và Vệ sinhan toàn Thực phẩm HACCP.Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có mạng lưới hệ thống dịch vụ chăm nom kháchhàngtrước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, bộc lộ văn hóa truyền thống văn minh thương nghiệpcao nhất trong kinh doanh thương mại. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹthuật, nhiệt tình, có nghĩa vụ và trách nhiệm cao, sẵn sàng chuẩn bị phân phối nhu yếu ship hàng của mọi người mua. II ) Cơ cấu tổ chứcCơ cấu tổ chức triển khai công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có : Tổng Giám Đốc, PhóTổng Giám Đốc và những khối, mỗi khối đảm nhiệm một mảng chuyên biệt và có sự tương hỗ cho nhautạo ra một quá trình thao tác riêng của Tân Hiệp Phát. III ) Ngành nghề kinh doanh1 ) Nước giải khát2 ) Thực phẩmKhoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền … 3 ) Bao bìNhà máy sản xuất vỏ hộp với dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến tân tiến Giao hàng cho hoạt động giải trí sảnxuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời phân phối cho một số ít doanh nghiệp khác. IV ) Mạng lưới phân phốiHệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát xuất hiện trên 57 tỉnh thành. V ) Tầm nhìn và sứ mạng của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát1 ) Tầm nhìnTrở thành tập đoàn lớn số 1 châu Á trong 3 nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại chính : ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, vỏ hộp nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng đầu trong thị trườngnước giải khát và thức ăn tại Nước Ta. Thâm nhập thị trường quốc tế kinh doanh thương hiệuTHP ở tối thiểu 2 thị trường châu Á. 2 ) Sứ mạngTập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức triển khai sản xuất và kinh doanh thương mại những loại sản phẩm ship hàng cho sứckhỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời liên tục thỏa mãn nhu cầu cao nhất nhu yếu của người mua để xứng danh là nhà phân phối / đối tácđược ưu thích hơn để kinh doanh thương mại hoặc hợp tác. VI ) Tình hình hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại. Từ khi xây dựng đến nay, với trên 17 năm hoạt động giải trí sản xuất kinh doanhphục vụ những những tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn đượckhách hàng đáng tin cậy và nhìn nhận cao về chất lượng loại sản phẩm cũng như phong thái ship hàng. Bằng chứng là liên tục 11 năm liền ( 1999 – 2009 ), Tân Hiệp Phát đều đạt thương hiệu HàngViệt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bầu chọn, do báo TP HCM Tiếp Thị tổchức. Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng mạng lưới hệ thống sởhữu trí tuệ trong tổng thể những hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại và coi mạng lưới hệ thống sở hữu trí tuệnhư một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu và điều tra tăng trưởng loại sản phẩm và những kế hoạch pháttriển thị trường của mình. Công ty cũng đã chăm sóc tăng cường nhận thức cho những thànhviên trong doanh nghiệp về quyền lợi của mạng lưới hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp giữa cácphòng ban trong công ty để sử dụng mạng lưới hệ thống này một cách tích cực trong những hoạt độngsản xuất kinh doanh thương mại của công ty. Năm 2006, với việc ứng dụng mạng lưới hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP vàISO được cho phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng mẫu sản phẩm mang tính quốc tế với ngườitiêu dùng. Tân Hiệp Phát đã có những quyết định hành động góp vốn đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005, Tân Hiệp Phát quyết định hành động đưa vào mạng lưới hệ thống hoàn hảo sản xuất loại sản phẩm tiệt trùng trongchai PET với công nghệ tiên tiến tân tiến nhất của châu Âu từ tập đoàn lớn Krones – Cộng hoà liênbang Đức. Năm 2009 liên tục đưa vào công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển và tân tiến nhất vừa mới đượcgiới thiệu ra quốc tế từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa mạng lưới hệ thống chế biến củatập đoàn Tetra Park – Thụy Điển và mạng lưới hệ thống sản xuất chai và chiết rót tiệt trùng của tậpđoàn Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là mạng lưới hệ thống tiên phong có mặtở Đông Nam Á.Với việc góp vốn đầu tư nhà máy sản xuất vỏ hộp hoàn hảo và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã trởthành đơn vị chức năng duy nhất tại Nước Ta và một trong số ít tập đoàn lớn trên quốc tế hoàn thiệnđược năng lực tự cung cấp hoàn hảo và khép kín của mình. Tân Hiệp Phát là một ví dụđiển hình với mạng lưới hệ thống quản trị sản xuất đồng điệu từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm. Với những nỗ lực và cố gắng nỗ lực không ngừng để triển khai xong mạng lưới hệ thống sản xuất nhằmcung cấp cho thị trường những mẫu sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được nhữngthành tựu kinh doanh thương mại đáng nể, đặc biệt quan trọng là những năm gần đây. Hình 2.4. Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009P hần 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯờNG BÊN NGOÀI1. Môi trường vĩ môa. Kinh tế : Nền kinh tế tài chính Việt nam đã có những bước không thay đổi và tăng trưởng vững chãi trong thờigian gần đây. Sự không thay đổi của nền kinh tế tài chính tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho sự tăng trưởng của cácngành kinh tế tài chính trong nước, trong đó có ngành giải khát để Giao hàng cho nhu yếu của ngườidân và nhu yếu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình lúc bấy giờ nền kinh tếphải đương đầu với những thử thách và khó khăn vất vả. Tình hình khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính trên toàncầu, lạm phát kinh tế ngày càng ngày càng tăng đây không những là thử thách mà còn là một rào cản khókhăn cho tập đoàn lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính : vận tốc tăng trưởng kinh tế tài chính việt nam đã đạt 30 nămliên tục. vận tốc tăng trưởng trung bình quá trình 1986 – 2005 là 6,76 %. Bình quân 2001 – 2007 đạt 7,5 % / năm. Năm 2008,2009 mặc dầu quốc tế lâm vào khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính và suythoái kinh tế tài chính nhưng GDP của việt Nam vẫn tăng. Năm 2008 tăng 6,3 %, năm 2009 tăng5, 3 %, năm 2010 tăng 6,78 %. Điều đó được cho phép dự đóan dung tích thị trường của từngngành và thị trường của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế tài chính kéo theo mức ngày càng tăng thu nhập trung bình đầungười, dẫn đến đời sống của những bộ phận dân cư ngày càng cao, được cải tổ và nâng caohơn. Chính vì lẽ đó mà nhu yếu về đời sống cũng như nhu yếu về nhà hàng của người dâncũng được nhu yếu cao hơn. Lãi xuất và khuynh hướng lãi xuất trong nền kinh tế tài chính : Lạm phát và giá cảNăm 2010 lạm phát kinh tế có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giátiêu dùng diễn biến theo khunh hướng không thay đổi ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu nămCPI ở mức cao do tác động ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát kinh tế đã thực sự trởthành mối lo lắng từ tháng 9 khi CPI tăng khởi đầu xu thế tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉsố giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58 % và tiềm năng kiềm chế lạm phát kinh tế cả năm dưới 8 % màQuốc hội đề ra sẽ không triển khai được. Lạm phát và giá thành của năm 2010 tăng cao xuấtphát từ nhiều nguyên do. Thứ nhất, sự phục sinh của nền kinh tế tài chính làm cho nhu yếu những loạihàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở những tỉnh miền Trung lại càng làmtăng nhu yếu về lương thực, thực phẩm, vật tư thiết kế xây dựng … Thứ hai, giá của một số ít mặthàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên do sự hồi sinh của kinh tếtoàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc kiểm soát và điều chỉnh tỷ giálàm đồng xu tiền nội tệ mất giá làm cho ngân sách nhập khẩu tăng lên đẩy mặt phẳng giá nhiềuhàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó những nguyên do cơ bản gây ra lạm phát kinh tế cao ở ViệtNam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật kinh tế tài chính trong góp vốn đầu tư công và tronghoạt động của những doanh nghiệp nhà nước ( DNNN ) và tập đoàn lớn lớn. Do vậy, kích thích đầutư trải qua thả lỏng tín dụng thanh toán cho những DNNN và tập đoàn lớn cùng với thiếu sự thẩm định và đánh giá vàgiám sát thận trọng cũng góp thêm phần kích hoạt cho lạm phát kinh tế trở lại. Sự kiểm soát và điều chỉnh tăng lãisuất cơ bản của ngân hàng nhà nước nhà nước và sự ngày càng tăng lãi suất vay cho vay của những ngân hàngthương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ liên tục gây sức ép làm tăng lạm phát kinh tế khôngchỉ những tháng cuối năm mà hoàn toàn có thể cả trong năm 2011. tỷ giáTrong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước ( NHNN ) kiên trì chủ trương ổnđịnh đồng xu tiền Nước Ta so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là kháphức tạp. Mặc dù NHNN đã kiểm soát và điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng nhà nước hai lần vào tháng 2 vàtháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mứccao. Tỷ giá chính thức có thời gian thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10 %. Đến cuốitháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng / USD.ngày 11/2/2011, Về mức kiểm soát và điều chỉnh, lớn và gây sốc nhất trong suốt hơn một nămqua, với giá USD trong thanh toán giao dịch liên ngân hàng nhà nước đã tăng 1.700 đồng, từ mức 18.932 VNDlên mức 20.693 VND / USD – tức tăng hơn 9,3 % so với mức tăng 2,1 % trong đợt điều chỉtỷ giá ngày 18/8/2010, và tăng 3,36 % ngày 11/2/2010. Như vậy, trong vòng đúng 1 nămqua, NHNN đã chính thức 3 lần kiểm soát và điều chỉnh tỷ giá thanh toán giao dịch trung bình liên ngân hàng nhà nước vớimức tăng tổng số 14,46 %, tức giao động mức lạm phát kinh tế tháng 2/2011 so với tháng 2/2010 ( Tổng cục Thống kê cho biết, CPI tháng 1/2011 của cả nước đã tăng tới 1,74 % so với

Source: https://vh2.com.vn
Category : Dịch Vụ