Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Bình luận Tội chứa mại dâm Điều 327 Bộ luật hình sự 2015

Đăng ngày 01 June, 2023 bởi admin
Tội chứa mại dâm

Tội chứa mại dâm là tội xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hoá, trật tự trị an xã hội. Các mức h

ình phạt rất nghiêm khắc của tội chứa mại dâm quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 đã góp phần quan trọng vào công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.

Điều 327. Tội chứa mại dâm

1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tham khảo: Bình luận về Tội môi giới mại dâm Điều 328 Bộ luật hình sự 2015

Dấu hiệu pháp lý của tội chứa mại dâm

I. Khách thể của tội chứa mại dâm

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Khách thể của tội chứa mại dâm là trật tự công cộng. Cụ thể hơn, tội phạm chứa mại dâm xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hoá và trật tự trị an xã hội.

II. Mặt khách quan của tội chứa mại dâm

a) Về hành vi khách quan:

Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm: 

Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm

Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Điều 3 Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm hướng dẫn cụ thể hơn như sau: “Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm” quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm.

Tiểu mục 2, mục I, Thông báo số 64/TANDTC-PC ngày 19/4/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính hướng dẫn áp dụng pháp luật đối với hành vi chứa mại dâm như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” là “bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại dâm” là “chứa bán dâm”.

Như vậy hành vi khách quan của tội chứa mại dâm là hành vi chứa chấp việc mại dâm với nhiều thủ đoạn khác nhau như: sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Một số dạng hành vi chứa mại dâm trong trong thực tiễn hoàn toàn có thể là :- Đứng ra tổ chức triển khai, chỉ huy, quản lý mạng lưới hoạt động giải trí mại dâm, trải qua hoạt động giải trí mại dâm trá hình để kiếm lời, chuẩn bị sẵn sàng khu vực ( thuê khu vực, mượn địa diểm, sử dụng khu vực không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản trị để làm nơi thực thi việc mua bán dâm ) ; tìm kiếm, dẫn dắt người mua dâm, người bán dâm, bảo kê, bảo vệ cho hoạt động giải trí mại dâm …- Sử dụng khách sạn, nhà nghỉ, quán cafe hoặc nhà ở do mình chiếm hữu, quản trị để tổ chức triển khai hoạt động giải trí mua dâm, bán dâm ( Nhận tiền của người mua dâm và sắp xếp cho người đó mua bán dâm với gái mại dâm tại phòng ) …- Thuê, mượn khu vực, bao nuôi gái mại dâm tại khu vực đó để tổ chức triển khai cho gái mại dâm thực thi hành vi bán dâm tại khu vực đó …Khi xác lập hành vi phạm tội chứa mại dâm, cần quan tâm :

  • Chứa mại dâm là chứa việc mua dâm, bán dâm, tức là phải có cả người mua dâm lẫn người bán dâm. Nếu chỉ chứa người bán dâm còn việc mua, bán dâm được thực hiện ở địa điểm khác không phải là địa điểm người bán dâm ở thì người có hành vi chứa người bán dâm không phạm tội chứa mại dâm.
  • Địa điểm mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm rất đa dạng. Có thể là một chiếc thuyền (ghe), một lều vó, một phòng trong quán Cà phê, nhà tắm, nhà vệ sinh, cabin xe…
  • Phương tiện mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để thực hiện việc mua dâm, bán dâm tuy không phải là địa điểm nhưng có phục vụ cho việc thực hiện mại dâm như: Giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục, bao cao su…Trường hợp người cung cấp thuốc tránh thai, bao cao su cho gái bán dâm nhưng không biết gái bán dâm thực hiện hành vi mại dâm ở đâu vào lúc nào thì không bị coi là chứa mại dâm.
  • Trường hợp dùng tiền thuê địa điểm, trả tiền cho người bán dâm nhưng để người khác giao cấu với người bán dâm thì cũng coi là hành vi chứa mại dâm.
  • Chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ…vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ…thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý vừa còn gọi gái mại dâm cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu TNHS về tội “Chứa mại dâm” và “Môi giới mại dâm”.

b) Về hậu quả:

Tội chứa mại dâm được kiến thiết xây dựng dưới dạng cấu thành tội phạm hình thức, do đó hậu quả không phải là tín hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt quan trọng nghiêm trọng thì tùy trường hợp người phạm tội bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều luật .
Tội phạm được coi là hoàn thành xong từ thời gian người phạm tội đã thực thi những hành vi cho thuê, cho mượn khu vực để làm nơi thực thi mua, bán dâm. Tại khu vực chứa mại dâm, tội phạm chứa mại dâm triển khai xong khi người mua dâm thỏa thuận hợp tác với người bán dâm về việc mua, bán dâm, không nhất thiết đã giao cấu được hay chưa .

III. Chủ thể của tội chứa mại dâm

Chủ thể của tội chứa mại dâm không phải là chủ thể đặc biệt quan trọng, tức là bất kỳ người nào có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định khi thực thi tội phạm chứa mại dâm từ đủ 14 hoặc 16 tuổi trở lên ( tùy từng khung hình phạt ) .
Người thực thi hành vi chứa mại dâm được xác lập là có năng lượng TNHS tại thời gian họ thực hiện hành vi phạm tội nếu ở thời gian đó, họ nhận thức rõ đặc thù nguy khốn cho xã hội của hành vi mà họ triển khai, đồng thời, có năng lực tinh chỉnh và điều khiển được hành vi ấy tương thích với yên cầu của xã hội ( nghĩa là họ không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi của mình hoặc tuy mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác nhưng họ không mất năng lực nhận thức hoặc năng lực tinh chỉnh và điều khiển hành vi của mình ) .

IV. Mặt chủ quan của tội chứa mại dâm

Tội chứa mại dâm được thực thi với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục tiêu phạm tội là vụ lợi, tức là tổ chức triển khai hoạt động giải trí chứa mại dâm nhằm mục đích để thu lợi bất chính. Người chứa mại dâm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hại cho xã hội, bị pháp lý cấm, nhận thức rõ đặc thù xâm phạm đến trật tự công cộng nhưng vẫn tìm mọi cách thực thi .

Một số diễn biến tăng nặng định khung của tội chứa mại dâm

a) Có tổ chức: Phạm tội chứa mại dâm có tổ chức là hình thức đồng phạm chứa mại dâm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. (Khoản 2 Điều 17 BLHS 2015)

b) Cưỡng bức mại dâm: Cưỡng bức mại dâm là trường hợp ép buộc người khác phải bán dâm trái với ý muốn của họ.

c) Phạm tội 02 lần trở lên: người thực hiện tội phạm đã phạm cùng một tội chứa mại dâm từ 02 lần trở lên, mà nếu tách riêng mỗi lần đó thì đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 327 và chưa lần nào bị đưa ra xét xử, được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích hoặc đã chấp hành xong hình phạt.

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên: chứa 4 người bán dâm trở lên (không phân biệt giới tính người bán dâm) và không tính người mua dâm. Tức là nếu chứa 2 hoặc 3 người bán dâm cùng lúc cho những người mua dâm thì không tính là “Chứa mại dâm 4 người trở lên”, nếu không có các tình tiết định khung khác thì chỉ phạm tội “chứa mại dâm” theo khoản 1 Điều 327 BLHS năm 2015. Đối với hành vi chứa mại dâm mà có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng thời gian thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều 327 nếu không có tình tiết định khung tăng nặng.

e) Tái phạm nguy hiểm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS thì người phạm tội chứa mại dâm bị coi là tái phạm nguy hiểm nếu: 1. Đã bị kết án về tội chứa mại dâm (theo khoản 2, 3, 4 Điều 327 BLHS) hoặc tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chứa mại dâm (theo khoản 2, 3, 4 Điều 327); 2. Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chứa mại dâm.

Hình phạt so với tội chứa mại dâm

  • Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản (Khoản 1): Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản./.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Đánh Giá